Xu Hướng 3/2023 # Thủy Đậu Ở Phụ Nữ Có Thai # Top 6 View | Vietuk.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Thủy Đậu Ở Phụ Nữ Có Thai # Top 6 View

Bạn đang xem bài viết Thủy Đậu Ở Phụ Nữ Có Thai được cập nhật mới nhất trên website Vietuk.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

1.ĐẠI CƯƠNG.

Virus Varicella-zoster (VZV) là một trong tám loại herpes virus gây bệnh ở người. Nhiễm thủy đậu ở trẻ em thường nhẹ, bệnh tự giới hạn trong 1 – 2 tuần, trong khi nhiễm trùng ở người lớn thường nặng hơn với các biến chứng nặng có thể dẫn tới tử vong. Thủy đậu ở phụ nữ có thai thường có nhiều biến chứng, viêm phổi do thủy đậu thường nặng nề và có thể dẫn đến những bất thường bẩm sinh cho con.

Nhiễm VZV gây ra hai dạng bệnh khác nhau trên lâm sàng: varicella (thủy đậu) và herpes zoster (bệnh zona).

Thủy đậu: Nhiễm VZV nguyên phát dẫn đến phát ban mụn nước lan tỏa. Thủy đậu tiên phát ở phụ nữ có thai có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của mẹ và thai nhi:

< 2% thủy đậu gặp ở người lớn nhưng tỷ lệ tỷ vong do thủy đậu chiếm ¼ ở độ tuổi này. Vì vậy, phụ nữ mang thai là nhóm bệnh nhân nguy cơ biến chứng và tử vong cao đáng kể.

Mẹ mắc thủy đậu trong thời kỳ đầu mang thai (8 – 20 tuần), thai nhi có nguy cơ mắc hội chứng thủy đậu bẩm sinh, đặc trưng bởi chứng chi ngắn, tổn thương da, bất thường về thần kinh và cấu trúc mắt.

Bệnh thủy đậu ở bà mẹ khi mang thai có nguy cơ phát triển bệnh zona ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Mẹ mắc bệnh thủy đậu ngay trước hoặc ngay sau khi sinh, em bé có nguy cơ mắc bệnh thủy đậu sơ sinh.

2.DỊCH TỄ HỌC

Tỷ lệ mắc thủy đậu không cao hơn ở phụ nữ mang thai so với mặt bằng chung của người lớn, nhưng mức độ nghiêm trọng của bệnh thường nặng nề hơn. Viêm phổi do thủy đậu chiếm 10 – 20 % các nhiễm trùng gây biến chứng ở thai kì. Các yếu tố nguy cơ của viêm phổi do thủy đậu khi mang thai bao gồm tiền sử hút thuốc và nhiều hơn 100 tổn thương mụn nước ở da.

Các nghiên cứu thực hiện từ năm 1986 – 2002 cho thấy hội chứng thủy đậu bẩm sinh là không phổ biến, 2% phụ nữ mang thai nhiễm thủy đậu trong 20 tuần đầu thai kì sinh con mắc hội chứng thủy đậu bẩm sinh. Trong nghiên cứu tiến cứu lớn nhất về bệnh thủy đậu ở mẹ, đã có 344 trường hợp mắc zona ở mẹ và không có trường hợp nào mắc bệnh thủy đậu bẩm sinh ở con.

Tiêm phòng thủy đậu đã làm giảm số lượng nhiễm trùng thủy đậu ở mẹ và thai nhi, giảm 85% các trường hợp mắc bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh so với thời kì chưa có vaccine thủy đậu.

3.ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG

3.1 Thủy đậu không biến chứng: Hình thái lâm sàng giống thủy đậu thông thường.

– Cơ năng: Thường ngứa, có thể sốt nhẹ, mệt mỏi, đau mỏi cơ 1 -4 ngày trước khi phát ban da.

– Phát ban da: thường  khởi đầu ở mặt, sau đó lan đến thân mình và tứ chi, tiến triển từ 1 – 4 ngày. Bắt đầu là sẩn đó , sau đó hình thành mụn nước lõm giữa, nếu bội nhiễm hình thành các mụn mủ. Các tổn thương vỡ sau đó đóng vảy, vảy bong có thể để lại dát tăng giảm sắc tố do viêm.

Hình 1: Phát ban đặc trưng của thủy đậu: Mụn nước, mụn mủ lõm giữa.

3.2 Thủy đậu có biến chứng;

Viêm phổi do thủy đậu là biến chứng thường gặp nhất do thủy đậu ở phụ nữ có thai. Các dấu hiệu và triệu chứng chủ yếu là ho, khó thở, sốt và thở nhanh. Viêm phổi thường phát triển trong vòng một tuần sau khi phát ban. Diễn biến lâm sàng không thể dự đoán và có thể nhanh chóng tiến triển đến tình trạng thiếu oxy và suy hô hấp. X-quang ngực có hình ảnh thâm nhiễm lan tỏa hoặc các nốt  trong phân bố quanh 2 rốn phổi.

4.BIẾN CHỨNG

4.1 Hội chứng thủy đậu bẩm sinh, được mô tả lần đầu tiên vào năm 1947, được đặc trưng bởi:

Sẹo da

Bất thường về thần kinh (ví dụ, chậm phát triển tâm thần, tật đầu nhỏ, não úng thủy, co giật, hội chứng Horner)

Bất thường ở mắt (ví dụ, teo dây thần kinh thị giác, đục thủy tinh thể, viêm màng bồ đào, rung giật nhãn cầu)

Bất thường về chi thể (chi ngắn, teo, nhược chi)

Bất thường đường tiêu hóa (trào ngược dạ dày, tắc ruột)

Cân nặng khi sinh thấp

Hội chứng thủy đậu bẩm sinh có tỷ lệ tử vong là 30% trong vài tháng đầu đời và 15% nguy cơ phát triển zona trong bốn năm đầu đời.

Hình 2: Các đặc trưng lâm sàng của hội chứng thủy đậu bẩm sinh

4.3 Nhiễm thủy đậu sơ sinh – Nhiễm thủy đậu sơ sinh là kết quả của việc truyền virus từ mẹ sang thai nhi ngay trước khi sinh ( 5 ngày trước sinh đến 2 ngày sau sinh).

Hình 3: Tổn thương thủy đậu ở trẻ sơ sinh 5 ngày tuổi có mẹ mắc thủy đậu thai kì

5.CHẨN ĐOÁN

5.1 Thủy đậu thai kì:

Chẩn đoán dựa vào lâm sàng.

Nếu có nghi ngờ về chẩn đoán lâm sàng, có thể làm thêm xét nghiệm PCR dịch mụn nước hoặc xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang. VZV cũng có thể được nuôi cấy từ dịch mụn nước, mặc dù virus nhân lên chậm và nuôi cấy kém nhạy hơn các kỹ thuật phát hiện trực tiếp.

Xét nghiệm huyết thanh thường không cần thiết để chẩn đoán bệnh thủy đậu ở mẹ và có thể gây nhầm lẫn do các xét nghiệm khác nhau về độ nhạy và độ đặc hiệu.

Chẩn đoán viêm phổi do varicella nên được xem xét khi một phụ nữ mang thai có tổn thương da điển hình, tiếp xúc với nguồn lây và có các triệu chứng hô hấp.

5.2 Hội chứng varicella bẩm sinh

Chẩn đoán trước sinh – Sau khi nhiễm trùng mẹ, nguy cơ mắc hội chứng thủy đậu bẩm sinh có thể được ước tính bằng cách sử dụng xét nghiệm PCR máu hoặc nước ối thai nhi tìm DNA VZV kết hợp với siêu âm để phát hiện các bất thường của thai nhi.

Xét nghiệm PCR có độ nhạy cao, thực hiện từ tuần 17 -21 thai kì. Siêu âm hình thái thai nên thực hiện năm tuần sau khi nhiễm trùng mẹ để đánh giá các bất thường của thai nhi phù hợp với hội chứng thủy đậu bẩm sinh, siêu âm lặp lại từ 22 đến 24 tuần được chỉ định. Nếu siêu âm lặp lại là bình thường, nguy cơ hội chứng varicella bẩm sinh là rất thấp. Nếu siêu âm cho thấy bằng chứng của hội chứng thủy đậu bẩm sinh, mẹ nên được tư vấn về khả năng mắc bệnh thai nhi.

Chẩn đoán sau sinh – Chẩn đoán hội chứng thủy đậu bẩm sinh dựa vào.

Tiền sử nhiễm thủy đậu của mẹ trong ba tháng đầu hoặc 3 tháng giữa của thai kỳ

Bất thường thai nhi phù hợp với hội chứng thủy đậu bẩm sinh

Bằng chứng nhiễm trùng VZV trong tử cung, dựa vào: xét nghiệm PCR tìm DNA virus ở trẻ sơ sinh; sự hiện diện của kháng thể IgM đặc hiệu VZV trong máu cuống rốn; sự tồn tại của VZV IgG sau bảy tháng tuổi; mắc bệnh zona trong giai đoạn sớm.

6.ĐIỀU TRỊ THỦY ĐẬU TRONG THAI KÌ

6.1 Thủy đậu không biến chứng.

– Khuyến cáo điều trị bằng acyclovir đường uống cho tất cả phụ nữ mang thai: 800 mg x 5 lần/ngày x 7 ngày, điều trị bằng acyclovir có hiệu quả nhất trong vòng 24 giờ đầu.

Chưa có nghiên cứu về sử dụng acyclovir đường uống trong điều trị thủy đậu không biến chứng ở phụ nữ mang thai. Mặc dù dữ liệu động vật và dữ liệu quan sát từ phụ nữ có thai lớn không cho thấy khả năng gây quái thai của acyclovir. Một nghiên cứu tiến cứu trên thai kỳ phơi nhiễm acyclovir cho thấy tăng tỷ lệ dị tật bẩm sinh hoặc thay đổi mô hình dị tật bẩm sinh ở 596 trẻ được theo dõi.

Một thử nghiệm ngẫu nhiên đối chứng giả dược ở người trưởng thành nam và nữ đánh giá hiệu quả của acyclovir trong vòng 72 giờ kể từ khi khởi phát triệu chứng cho thấy vết thương ngoài da lành nhanh hơn và thời gian sốt rút ngắn hơn.

6.2 Viêm phổi do thủy đậu

– Viêm phổi do thủy đậu ở thai kì là một cấp cứu y tế, tỷ lệ tử vong ở phụ nữ mang thai khi chưa có thuốc kháng virus là 36- 40%. Mặc dù không có thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát acyclovir trong điều trị viêm phổi thủy đậu, dữ liệu quan sát cho thấy tác động có lợi của liệu pháp kháng vi-rút đối với tỷ lệ tử vong của mẹ.

Một nghiên cứu hồi cứu 21 trường hợp viêm phổi do varicella ở phụ nữ mang thai được điều trị bằng acyclovir, tỷ lệ tử vong là 14%, thấp hơn so với nhóm phụ nữ không được điều trị.

Một nghiên cứu quan sát trên 18 bệnh nhân bị viêm phổi thủy đậu, 12 bệnh nhân trong đó cần đặt nội khí quản và thở máy được điều trị bằng acyclovir, tỷ lệ tử vong là 0%.

Mặc dù acyclovir đi qua nhau thai, chưa có dữ liệu chứng minh thuốc kháng vi rút này có làm giảm nguy cơ mắc hội chứng vthủy đậu bẩm sinh hay không.

7.TÓM TẮT VÀ KIẾN NGHỊ

Nhiễm virut Varicella-zoster (VZV) gây ra hai dạng bệnh khác nhau trên lâm sàng: varicella (thủy đậu) và herpes zoster (bệnh zona). Thủy đậu thường nhẹ, tự giới hạn ở trẻ em khỏe mạnh, nhưng đôi khi có thể dẫn đến bệnh tật nghiêm trọng khi mang thai.

Tỷ lệ mắc bệnh thủy đậu thấp ở người lớn vì hầu hết đều có kháng thể với virus. Mặc dù tỷ lệ mắc bệnh thủy đậu không tăng ở nhóm phụ nữ mang thai, nhưng mức độ nghiêm trọng của bệnh cao hơn trong thai kỳ.

Tỷ lệ mắc hội chứng thủy đậu bẩm sinh ở phụ nữ có thai mắc thủy đậu thường thấp (0,4-2%).

Varicella rất dễ lây lan, thời gian dễ lây lan nhất từ một đến hai ngày trước khi phát ban cho đến khi các tổn thương bị vỡ. Lây truyền VZV từ mẹ sang con có thể xảy ra ở tử cung, chu sinh hoặc sau sinh.

Một trong những biến chứng thường gặp nhất cho mẹ nhiễm thủy đậu thai kỳ là viêm phổi, diễn biến lâm sàng là không thể dự đoán và có thể nhanh chóng tiến triển đến tình trạng thiếu oxy và suy hô hấp, với tỷ lệ tử vong cao.

Hội chứng thủy đậu bẩm sinh được đặc trưng bởi sẹo ở da, chậm phát triển và các bất thường về thần kinh, mắt và chi.

Chẩn đoán nhiễm trùng thủy đậu ở mẹ dựa vào lâm sàng với các phát ban mụn nước đặc trưng.

Sử dụng xét nghiệm PCR của máu thai nhi hoặc nước ối để tìm VZV DNA có thể dự đoán khả năng mắc thủy đậu ở con, kết hợp với siêu âm để phát hiện các bất thường cấu trúc của thai nhi.

Acyclovir không gây quái thai, khuyến cáo sử dụng acyclovir đường uống cho phụ nữ mang thai nhiễm thủy đậu không biến chứng (Độ 2C), cho phụ nữ mang thai bị viêm phổi thủy đậu (Độ 1B). Acyclovir nên được tiêm tĩnh mạch với liều 10 mg / kg cứ sau 8 giờ ở những bệnh nhân bị nhiễm thủy đậu biến chứng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

Laura E Riley, MD, Varicella-zoster virus infection in pregnancy, uptodate, 8/2019.

Lamont RF, Sobel JD, Carrington D, et al. Varicella-zoster virus (chickenpox) infection in pregnancy. BJOG 2011; 118:1155.

Marin M, Güris D, Chaves SS, et al. Prevention of varicella: recommendations of the Advisory Committee on Immunization Practices (ACIP). MMWR Recomm Rep 2007; 56:1.

Enders G, Miller E, Cradock-Watson J, et al. Consequences of varicella and herpes zoster in pregnancy: prospective study of 1739 cases. Lancet 1994; 343:1548.

Cohen A, Moschopoulos P, Stiehm RE, Koren G. Congenital varicella syndrome: the evidence for secondary prevention with varicella-zoster immune globulin. CMAJ 2011; 183:204.

Stagno S, Whitley RJ. Herpesvirus infections of pregnancy. Part II: Herpes simplex virus and varicella-zoster virus infections. N Engl J Med 1985; 313:1327.

Bài viết: BSNT Nguyễn Thị Thảo Nhi

Đăng bài: Phòng CTXH

Hành Khách Là Phụ Nữ Có Thai

Dịch vụ khách sử dụng bình oxy (OXYG)(*)

Hành khách sử dụng bình oxy:

Giá vé: Áp dụng như khách thông thường.

Hành lý miễn cước: được mang hành lý với trọng lượng bằng 02 lần mức hành lý miễn cước tương ứng với hành trình sử dụng dịch vụ.

Mức phí áp dụng cho dịch vụ sử dụng bình oxy bao gồm:

Phí sử dụng bình oxy:

+ Chặng bay nội địa: 2.000.000VND/1bình oxy (giá tịnh chưa bao gồm VAT)

+ Chặng bay quốc tế: 200USD/1bình oxy.    

Phí vận chuyển bình oxy: Bằng mức giá áp dụng cao nhất cho người lớn và phụ thu cho mỗi ghế lắp đặt bình oxy.

Người đi cùng khách OXYG: Áp dụng giá vé và mức hành lý miễn cước như khách thông thường.

Tiếp viên đi cùng nếu khách yêu cầu.

Dịch vụ khách nằm cáng (STCR)

Hành khách nằm cáng:

Giá vé: Áp dụng như khách thông thường.

Hành lý miễn cước: được mang hành lý với trọng lượng bằng 06 lần mức hành lý miễn cước tương ứng với hành trình sử dụng dịch vụ.

Phí vận chuyển cáng: Bằng 6 lần mức giá áp dụng cao nhất cho người lớn và phụ thu.

Người đi cùng khách nằm cáng (**): Áp dụng giá vé và mức hành lý miễn cước như khách thông thường.

Tiếp viên đi cùng nếu khách yêu cầu.

Dịch vụ khách nằm cáng sử dụng bình oxy (STCR/OXYG)

Hành khách nằm cáng và sử dụng bình oxy:

Giá vé: Áp dụng như khách thông thường.

Hành lý miễn cước: được mang hành lý với trọng lượng bằng 06 lần mức hành lý miễn cước tương ứng với hành trình sử dụng dịch vụ.

Phí dịch vụ khách nằm cáng và sử dụng bình oxy:

Phí sử dụng bình oxy (*):

+ Chặng bay nội địa: 2.000.000VND/1bình oxy (giá tịnh chưa bao gồm VAT).

+ Chặng bay quốc tế: 200USD/1bình oxy

Phí vận chuyển bình oxy: Bằng mức giá áp dụng cao nhất cho người lớn cho mỗi ghế lắp đặt bình oxy và phụ thu.

Giá vận chuyển cáng: Bằng 6 lần mức giá áp dụng cao nhất cho người lớn và phụ thu.

Người đi cùng khách nằm cáng sử dụng bình oxy(**): Áp dụng giá vé và mức hành lý miễn cước như khách thông thường.

Tiếp viên đi cùng nếu khách yêu cầu.

Dịch vụ trẻ em đi một mình (UM)

Vé UM: Áp dụng như khách trẻ em/người lớn thông thường, tương ứng theo độ tuổi quy định.

Phí dịch vụ UM: 500.000VND (giá tịnh chưa bao gồm VAT) đối với chặng bay nội địa; 50USD đối với chặng bay quốc tế.

Phí cho Tiếp viên đi kèm (trong trường hợp bắt buộc phải áp dụng): Là giá áp dụng cho người lớn và phụ thu tương ứng với khoang dịch vụ mà khách yêu cầu dịch vụ sử dụng.

Dịch vụ phục vụ khách có khổ người quá cỡ (EXST)

Vé hành khách: Áp dụng như khách thông thường.

Hành lý miễn cước: được mang hành lý với trọng lượng bằng 02 lần mức hành lý miễn cước tương ứng với hành trình sử dụng dịch vụ.

Phí áp dụng cho ghế mua thêm: Bằng 100% mức giá áp dụng cho người lớn và phụ thu cho mỗi ghế mua thêm tương ứng với hạng đặt chỗ tại thời điểm phát sinh đặt dịch vụ.

Tiếp viên đi cùng nếu khách yêu cầu.

Dịch vụ xe lăn trên cabin (WCHC)

Phí dịch vụ: Miễn phí

Xe lăn của khách (nếu có) được chuyên chở miễn phí.

Vé hành khách: Áp dụng như khách thông thường.

Tiếp viên đi cùng nếu khách yêu cầu.

Dịch vụ xe lăn trên cabin (WCHC)

Dịch vụ xe lăn lên xuống máy bay (WCHS)

Dịch vụ xe lăn trên sân đỗ (WCHR)

Phí dịch vụ: Miễn phí

Xe lăn của khách (nếu có) được chuyên chở miễn phí.

Vé hành khách: Áp dụng như khách thông thường.

Tiếp viên đi cùng nếu khách yêu cầu.

Dịch vụ phục vụ khách khiếm thính (DEAF)

Dịch vụ phục vụ khách khiếm thị (BLND)

Phí dịch vụ: Miễn phí

Vé hành khách: Áp dụng như khách thông thường.

Tiếp viên đi cùng nếu khách yêu cầu.

Người lớn đi cùng từ 2 trẻ em dưới 2 tuổi (INF) trở lên

Vé hành khách (người lớn và trẻ em dưới 2 tuổi): Áp dụng như khách thông thường

Phí cho Tiếp viên đi kèm: Là giá áp dụng cho người lớn tương ứng với khoang dịch vụ mà khách yêu cầu dịch vụ sử dụng.

Tiếp viên đi cùng nếu khách yêu cầu.

Viêm Dạ Dày Ở Phụ Nữ Có Thai Và Những Điều Cần Biết

Viêm dạ dày ở phụ nữ có thai và những điều cần biết

Khi có thai, người phụ nữ thường phải đối mặt với một số rắc rối không nhỏ trong cơ thể do sự thay đổi sinh lý, nội tiết. Trong đó có các biểu hiện ở đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn khan, đau tức vùng thượng vị, đầy hơi… các triệu chứng của bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng.

Dấu hiệu viêm dạ dày ở phụ nữ mang thai

Buồn nôn, ợ chua và ợ nóng:

Triệu chứng này thường bị nhầm lẫn với ốm nghén trong 3 tháng dầu của thai kỳ nên khiến nhiều mẹ bầu chủ quan. Tuy nhiên, buồn nôn cũng là một dấu hiệu đặc trưng của bệnh dạ dày do trào ngược thực quản gây ra.

Nóng rát dạ dày:

Thông thường mẹ bầu bị đau dạ dày sẽ xuất hiện tình trạng đầy hơi và có cảm giác nóng rát ở dạ dày trong khoảng tháng thứ 3 đến tháng thứ 6 của thai kỳ.

Đau dạ dày:

Tuần thứ 7 với thứ 8, dạ dày bắt đầu cảm thấy khó chịu hơn. Những cơn đâu thường biểu hiện ngay ở vùng hõm dưới xương ức và trên rốn (hay còn gọi là vùng thượng vị). Mẹ bầu sẽ cảm thấy đau quặn nhất là khi đói bụng hoặc sau khi ăn no. Ngoài ra, cơn đau nằm ở phía bên trên bên trái rốn cũng được cho là dấu hiệu của đau dạ dày.

Phân lẫn máu:

Trong trường hợp chảy máu dạ dày thì đi đại tiện sẽ thấy phân có lẫn máu hoặc phân màu đen. Triệu chứng này ít khi xuất hiện, nhưng nếu thấy dấu hiệu như vậy thì mẹ bầu cần tới ngay cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và điều trị kịp thời.

Chướng bụng:

Dạ dày bị viêm loét làm ảnh hưởng tới quá trình tiêu hóa thức ăn. Thức ăn tiêu hóa chậm sẽ tồn đọng lâu ngày từ đó gây ra tình trạng khó tiêu, chướng bụng và đầy hơi.

Chán ăn:

Người bị đau dạ dày thường thay đổi khẩu vị nên dẫn tới chán ăn, ăn không ngon miệng. Tình trạng này kéo dài khiến thể trạng suy nhược, mệt mỏi và thai nhi nhẹ cân.

Nguyên nhân gây loét dạ dày khi mang thai

Viêm dạ dày xảy ra do mất cân bằng dịch tiêu hóa ở dạ dày và tá tràng. Ngoài ra, viêm dạ dày xảy ra do nhiễm trùng vi khuẩn gọi là Helicobacter pylori (H. pylori).

Một số nguyên nhân gây viêm dạ dày ở phụ nữ có thai như:

Khi thai nhi phát triển lớn chèn ép dạ dày, thức ăn xuống dạ dày bị ứ đọng lại gây ra hiện tượng khó tiêu ảnh hưởng đến niêm mạc da dày.

Trong 3 tháng đầu tình trạng nôn diễn ra thường xuyên sẽ khiến dạ dày bị ảnh hưởng.

Stress, lo lắng, thức khuya cũng là một trong những nguyên nhân gây viêm dạ dày ở phụ nữ có tha

3. Chẩn đoán và điều trị viêm dạ dày khi mang thai

Nội soi thực quản dạ dày tá tràng là phương pháp để chẩn đoán bệnh viêm dạ dày khi mang thai. Tuy nhiên, phương pháp thường không được bác sĩ khuyến khích cho phụ nữ có thai. Chỉ được nội soi khi các triệu chứng trở nên nghiêm trọng và cân nhắc giữa lợi ích điều trị và tác dụng phụ không mong muốn. Bên cạnh đó, bác sĩ có thể chỉ định một số kiểm tra khác như test thở c13 mới, test phân để tìm máu ẩn…

Đối với phụ nữ có thai cần thận trọng trong điều trị viêm dạ dày bằng thuốc. Chỉ sử dụng thuốc khi có chỉ định từ bác sĩ. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc chữa các triệu chứng như viêm loét dạ dày – tá tràng:

– Nôn, buồn nôn: Không nên tự ý dùng thuốc chống nôn domperidon. Tuy thuốc không gây dị dạng thai nhưng lại có thể gây hiện tượng nhịp tâm thất nhanh làm nguy hiểm đến tính mạng người mẹ.

– Thuốc giảm đau: Hiện nay, tuy chưa có dữ liệu đủ xác đáng và có giá trị để đánh giá tác dụng gây dị dạng hoặc độc với thai của nhóm trimebutine khi sử dụng trong thai kỳ. Do vậy, vì lý do an toàn thận trọng không dùng trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Trong giai đoạn sau của thai kỳ cũng chỉ sử dụng khi cân nhắc thấy thật sự cần thiết.

– Thuốc thuộc nhóm chống acid, không gây tăng tiết acid trở lại, bảo vệ niêm mạc thực quản, dạ dày (aluminium). Chất đệm kháng acid tác dụng nhanh, kéo dài đưa dịch tiết dạ dày trở về nồng độ acid sinh lý. Các tính chất này làm giảm cơn đau dạ dày.

Về mặt lâm sàng, theo dõi việc sử dụng thuốc chống acid trên thai phụ chưa thấy biểu hiện gây quái thai, dị dạng do tác động của thuốc. Do vậy có thể sử dụng thuốc nhóm này cho thai phụ nếu cần.

– Thuốc thuộc nhóm ức chế bơm proton (PPI) chỉ sử dụng ở phụ nữ mang thai nếu thật cần thiết. Khi bắt buộc phải dùng thuốc nên dùng liều thấp vừa đủ chữa bệnh không nên nôn nóng muốn khỏi ngay, không dùng liều cao.

4. Ngăn ngừa viêm dạ dày khi mang thai

Thực phẩm giàu chất béo

Đồ ăn chiên rán, nhiều dầu mỡ, thức ăn nhanh

Sôcôla

Nước ép cam quýt

Caffeine

Cây bạc hà

Thuốc

Nếu bạn đang mang thai và mắc bệnh viêm dạ dày, thì nên tránh dùng thuốc chống viêm không steroid hoặc NSAIDS, vì chúng có hại cho thai nhi..

Tránh uống các loại đồ uống có cồn

Không hút thuốc lá

Khi bà bầu có triệu chứng của viêm loét dạ dày, hãy đến ngay cơ sở y tế chuyên khoa Tiêu hóa để được thăm khám kịp thời.

GS.TS.BS Đào Văn Long hiện đang công tác tại Phòng khám đa khoa Hoàng Long, là một trong số các bác sĩ tiêu hóa đầu ngành trong cả nước. Bác sĩ có trên 35 năm kinh nghiệm, từng công tác tại các bệnh viện tuyến đầu như: Nguyên trưởng khoa Tiêu hóa Bệnh viện Bạch Mai, Nguyễn giám đốc bệnh viện Đại học Y Hà Nội… Đặt lịch ngay để được GS tư vấn và điều trị.

Thông tin liên hệ tới Phòng khám Đa Khoa Hoàng Long

– Địa chỉ: Tầng 10 Tòa tháp VCCI, số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội. – Nhắn tin Zalo: 0986954448 – Fanpage:  https://www.facebook.com/phongkhamdakhoahoanglong

Phụ Nữ Uống Nhiều Sữa Đậu Nành Có Tốt Không?

Thắc mắc: Em nghe nói uống sữa đậu nành tăng vòng 1 nhanh lại rất tốt nên đang có kế hoạch sử dụng sữa đậu nành hàng ngày để cải thiện núi đôi. Nhưng phụ nữ uống nhiều sữa đậu nành có tốt không, hôm bữa em đọc đâu đó thấy uống nhiều có thể ảnh hưởng đến chức năng sinh sản nên muốn hỏi thêm là thực tế phụ nữ uống sữa đậu nành có bị vô sinh không vậy bác sĩ? Mong được giải đáp sớm.

(Đỗ Thị Quỳnh Liên – Thanh Hóa) Với câu hỏi mà Quỳnh Liên gửi về chuyên mục đã liên hệ với chuyên gia dinh dưỡng Đào Thị Hồng để có câu trả lời chính xác nhất cho bạn. Cụ thể như sau:

Đậu nành là một nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, giàu chất đạm, Isoflavones, chất béo chưa bão hòa, các vitamin, khoáng chất, carbohydrate phức hợp và chất xơ. Các sản phẩm của nó như đậu phụ, tào phớ, sữa đậu nành,… đều tốt cho sức khỏe ở cả nam giới lẫn nữ giới. Đặc biệt với nữ giới, đây được coi là “thực phẩm vàng” mang đến nhiều lợi ích đối với cơ thể. Uống sữa đậu nành bị vô sinh hay có khả năng bị ung thư là những lời đồn đoán không có cơ sở khoa học.

Sữa đậu nành có tác dụng gì đối với phụ nữ?

Phụ nữ sử dụng sữa đậu nành thường xuyên sẽ rất có lợi, về cơ bản sữa đậu nành sẽ giúp phái yếu:

Chăm sóc da từ bên ngoài chưa đủ, chị em nên chú ý nuôi dưỡng làn da từ bên trong bằng cách bổ sung các thực phẩm hữu ích cho làn da. Ngoài các loại rau củ quả tươi giàu vitamin và chất chống oxy hóa thì sữa đậu nành là một trong những thực phẩm quan trọng giúp duy trì vẻ trẻ trung cho làn da. Hàm lượng isoflavone và genistein dồi dào tìm thấy trong đậu nành được chứng minh có khả năng loại trừ tế bào chết dưới da, tăng độ đàn hồi và vẻ khỏe khoắn, đầy sức sống cho làn da.

Mỗi hạt đậu nành nhỏ bé chứa một lượng chất dinh dưỡng lý tưởng với đầy đủ protein, 8 loại axit amin và các vitamin A, E, B12, kẽm,… được biết có tác dụng làm giảm cholesterol, tốt cho tim mạch và hệ tiêu hóa, giúp phòng ngừa loãng xương tốt. Đặc biệt, isoflavone có trong đậu nành – tương tự như estrogen ở nữ giới, giúp chị em phụ nữ ngăn ngừa các bệnh ung thư vú, ung thư buồng trứng,… Do đó không có lý do gì mà không tăng cường sử dụng loại thức uống bổ mát ngon lành này.

Muốn sở hữu vóc dáng thon gọn, loại bỏ được tình trạng bụng ngấn mỡ thì hãy năng uống sữa đậu nành. Thực tế chứng minh: Phụ nữ uống sữa đậu nành liên tục trong ba tháng sẽ thấy rõ sự biến đổi trong vóc dáng nhờ 8 loại axit amin cần thiết cho cơ thể có trong sữa đậu nành có khả năng thúc đẩy quá trình trao đổi chất và bài tiết insulin, giúp giảm và duy trì số đo vòng 2 ổn định.

#Làm chậm quá trình lão hóa:

Sữa đậu nành chứa một lượng lớn isoflavone dồi dào tương tự như hormone nữ estrogen, nên khi uống thường xuyên sẽ kéo dài tuổi thanh xuân, giúp cơ thể tràn trề sinh lực và ngăn ngừa các dấu hiệu lão hóa hữu hiệu.

#Giảm các khó chịu do hiện tượng mãn kinh:

Không chỉ có tác dụng tích cực với phụ nữ nói chung, sữa đậu nành là thức uống đặc biệt khuyên dùng với phụ nữ trung niên. Mỗi ngày uống 2 ly sữa đậu nành giúp giảm căng thẳng tâm lý và những suy giảm về thể chất, phòng ngừa các chứng bệnh phụ khoa thường gặp, cải thiện vấn đề tình dục giúp phụ nữ tự tin hơn và không còn bị “lạc nhịp yêu” so với chồng”.

Như vậy bạn đã rõ con gái uống sữa đậu nành có tốt không rồi đúng không. Tuy nhiên phụ nữ uống nhiều đậu nành có gây hại gì không thì không phải ai cũng biết.

Phụ nữ uống nhiều sữa đậu nành có tốt không?

Theo chuyên gia Đào Thị Hồng: Thứ nước uống ngon mát, bổ dưỡng này cũng cũng như các thực phẩm khác, dùng nhiều bất cứ thứ gì lạm dụng cũng gây ra tác dụng ngược lại. Do đó, không nên vì những cái lợi nhìn thấy trước mắt mà uống quá nhiều sữa đậu nành. Chỉ nên uống với lượng vừa phải (khoảng 500ml/ngày), nếu uống nhiều quá dễ dẫn đến đau bụng, đi ngoài do các chất dinh dưỡng trong sữa đậu nành không đựợc hấp thu hết ảnh hưởng không tốt đến tiêu hóa. Cũng cần lưu ý nếu ai có nguy cơ bị béo phì thì hãy sử dụng sữa đậu nành không đường.

Chuyên gia cũng khuyến cáo mọi người, cả nam giới lẫn nữ giới khi dùng sữa đậu nành cũng nên ghi nhớ những điều sau nếu không muốn “gặp họa”:

Sữa đậu nành nhất định phải được đun sôi kỹ trước khi uống.

Không nên đánh trứng cùng với sữa đậu nành.

Không nên cho thêm đường đỏ khi uống sữa đậu nành.

Không nên chỉ uống sữa đậu nành không.

Không nên uống thuốc cùng với sữa đậu nành.

Không nên đựng sữa đậu nành trong bình giữ nhiệt.

Không phải ai cũng có thể hấp thu tốt sữa đậu nành. Những người tỳ vị hư hàn, sau ăn hay đầy bụng, chướng hơi, ợ hơi, ợ chua, dễ bị đi ngoài, người có triệu chứng thận hư, di tinh, tiểu đêm nhiều,… không nên dùng.

Ngoài ra, cần biết rằng: Trên thị trường hiện nay, ngoài sản phẩm sữa đậu nành của một số công ty lớn, có uy tín, phần lớn sữa đậu nành có xuất xứ từ các cơ sở tư nhân không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Còn nếu mua ở ngoài, nên chọn những cơ sở uy tín, quen biết để tránh nguy cơ bị ngộ độc thực phẩm. Vì vậy, nếu có điều kiện, các bà nội trợ nên tự chế biến sữa đậu nành tại gia đình.

Cập nhật thông tin chi tiết về Thủy Đậu Ở Phụ Nữ Có Thai trên website Vietuk.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!