Xu Hướng 3/2023 # Phụ Nữ Mang Thai Bị Viêm Gan C, Liệu Có Lây Truyền Cho Thai Nhi Không? # Top 11 View | Vietuk.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Phụ Nữ Mang Thai Bị Viêm Gan C, Liệu Có Lây Truyền Cho Thai Nhi Không? # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Phụ Nữ Mang Thai Bị Viêm Gan C, Liệu Có Lây Truyền Cho Thai Nhi Không? được cập nhật mới nhất trên website Vietuk.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Virus viêm gan C có thể lây truyền qua máu và dịch cơ thể bị nhiễm bệnh (chẳng hạn như dịch âm đạo hoặc tinh trùng).

Nói chung, sự lây lan của virus xảy ra khi quan hệ tình dục không an toàn với người bị nhiễm bệnh hoặc sử dụng kim tiêm đã qua sử dụng (ống chích ma túy, kim xăm, hoặc ống tiêm không tiệt trùng) được người bị nhiễm bệnh sử dụng.

Tỷ lệ nguy cơ phụ nữ mang thai truyền HCV cho thai nhi là 5%. Thậm chí, con số nguy cơ này có thể tăng lên nếu người mẹ bị nhiễm HIV.

Các triệu chứng viêm gan C

Đau bụng.

Buồn nôn.

Vàng da, vàng mắt.

Cảm thấy mệt mỏi.

Cảm thấy đau nhức.

Giảm sự thèm ăn.

Ảnh hưởng của virus HCV đối với thai nhi

Như đã đề cập ở trên, virus viêm gan C lây truyền cho thai nhi là rất hiếm. Sự lây truyền có thể xảy ra trong tử cung, trong khi sinh hoặc sau khi sinh em bé. Tuy nhiên, nhìn chung thai nhi trong bụng mẹ sẽ không bị ảnh hưởng bởi loại virus này.

Cho đến nay, không có cách nào để ngăn chặn loại  virus lây lan sang trẻ sơ sinh. Tuy vậy, thai phụ bị HCV vẫn có thể sinh thường và không bắt buộc phải mổ lấy thai.

Điều trị viêm gan C – virus HCV khi mang thai

Nếu đang mang thai, các chuyên gia, bác sĩ sản khoa có thể không cho bạn dùng thuốc điều trị viêm gan C vì những loại thuốc này có thể cản trở sự phát triển của thai nhi.và ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ bầu trong quá trình sinh nở.  Do vậy khi mang thai tốt nhất là không dùng thuốc khi không cần thuốc (kể cả thuốc bổ gen)

Đối với những bà mẹ đang trong kế hoạch mang thai nếu đủ điều kiện tài chính,  nên quyết định điều trị ngay vì nồng độ siêu vi C trong người tương đối cao với thời gian điều trị là 12 tháng (do siêu vi C bạn mắc thuộc kiểu gene 1). Nếu hiệu quả, sau khi ngưng thuốc 6 tháng có thể có thai và không lo lây nhiễm cho con. Nếu chưa có khả năng điều trị, việc có con vẫn có thể nhưng cần theo dõi chặt chẽ tại các cơ sở y tế chuyên khoa nhằm giảm thiểu tối đa các nguy cơ. nên tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ chuyên khoa để chữa khỏi bệnh viêm gan trước.

Nếu bị viêm gan C, người bệnh cần phải tránh hoàn toàn rượu và các loại thuốc khác có thể gây hại cho gan của bạn. Ngoài ra, cố gắng không dùng chung đồ vật cá nhân với người khác, không quan hệ tình dục với nhiều bạn tình, không dùng chung kim tiêm và chỉ nên sử dụng kim tiêm dùng một lần.

Một Số Điều Cần Biết Đối Phụ Nữ Mang Thai Bị Viêm Gan B

Viêm gan B là một bệnh truyền nhiễm, bệnh lây truyền qua đường tiếp xúc với máu, các chất dịch cơ thể hoặc qua quan hệ tình dục không an toàn. Đặc biệt, ở phụ nữ mang thai bị viêm gan B có thể truyền bệnh sang con trong quá trình mang thai và sinh nở.

1. Viêm gan B lây truyền từ mẹ sang con như thế nào?

Khi phụ nữ mang thai bị nhiễm virus viêm gan B có thể truyền sang bào thai. Trong giai đoạn 3 tháng đầu của thai kỳ thì tỷ lệ lây nhiễm viêm gan B từ mẹ sang con là 1%, nếu mẹ bị bệnh ở 3 tháng giữa của thai kỳ thì tỷ lệ lây nhiễm sang con là 10% và sẽ tăng cao tỷ lệ lây nhiễm sang con tới 60-70% nếu mẹ bị mắc bệnh ở 3 tháng cuối của thai kỳ. Virus rất dễ lây nhiễm và dễ dàng xuyên qua da bị tổn thương hoặc trong các mô mềm như mũi, miệng và mắt. Viêm gan B có thể lây qua quá trình sinh nở do bệnh lây qua máu.

2. Ảnh hưởng của viêm gan B mạn tính trên thai kỳ

3. Ảnh hưởng của thai kỳ trên bệnh gan

Những thay đổi miễn dịch, chuyển hóa và huyết động xảy ra trong khi mang thai có khả năng làm xấu đi hoặc làm lộ rõ bệnh gan nền. Việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh gan có thể khó khăn trong quá trình mang thai do những thay đổi sinh lý bình thường có thể lẫn với các biểu hiện lâm sàng của bệnh gan mạn tính. Bệnh nhân xơ gan tiến triển ít khi có thai, vì những bệnh nhân này thường giảm khả năng sinh sản do chu kỳ kinh nguyệt không rụng trứng. Phụ nữ xơ gan giai đoạn đầu dễ có thai hơn. Điều quan trọng là phải xác định và theo dõi những bệnh nhân này, vì họ có nguy cơ đáng kể bị các biến chứng chu sinh và kết cục xấu cho mẹ và thai nhi, bao gồm: tăng huyết áp thai kỳ, nhau bong non, chảy máu do phình tĩnh mạch, xơ gan mất bù, thai chậm tăng trưởng trong tử cung, nhiễm trùng trong tử cung, sinh non và thai chết lưu. Nhiễm viêm gan B trong thai kỳ không cần phải cân nhắc đình chỉ thai nghén.

4. Làm cách nào để bảo vệ thai nhi trước nguy cơ nhiễm viêm gan B?

Đối với các phụ nữ mang thai bị nhiễm viêm gan B, điều này cho thấy trong máu đã có virus viêm gan B và có khả năng truyền sang con trong quá trình mang thai hoặc chuyển dạ. Cần liên hệ ngay với bác sỹ chuyên khoa trước khi có thai, khi có thai, sau khi sinh nở để được tư vấn và điều trị./.

CN. Vũ Văn Trình (t/h)

Bị Viêm Gan C, Mẹ Có Nên Sinh Con Không?

Nhiều phụ nữ khi mang bầu rồi mới phát hiện bản thân mắc viêm gan C hoặc khao khát sinh con dù đang mang bệnh trong mình.

Khả năng lây truyền viêm gan C từ mẹ sang con

Viêm gan C là căn bệnh truyền nhiễm có khả năng lây từ mẹ sang con và hiện nay chưa có vắc xin phòng ngừa. Tuy nhiên, tỉ lệ lây nhiễm thấp, chỉ khoảng <5% và nếu người mẹ được điều trị bệnh tốt trước khi mang thai, tỉ lệ này còn giảm xuống thấp hơn nữa. Khả năng truyền bệnh khi thai ở trong tử cung là rất hiếm. Đa số trường hợp lây ở giai đoạn sinh nở. Phần lớn những đứa trẻ nhiễm HCV ở giai đoạn này thường không có triệu chứng và trẻ rất bình thường trong lúc còn nhỏ. Khi trẻ lớn hơn, khoảng sau 18 tháng cần xét nghiệm thêm để tìm hiểu ảnh hưởng của nhiễm HCV.

Ở những bà mẹ đồng nhiễm HIV và viêm gan C, tỉ lệ lây truyền từ mẹ sang con tăng gấp 4 lần (khoảng 15-20%). Do đó, trước khi có ý định mang thai, mọi phụ nữ cần kiểm tra sức khỏe của mình để có phương hướng điều chỉnh hoặc điều trị kịp thời trong quá trình mang thai.

Virus viêm gan C có ảnh hưởng tới thai nhi không?

Để đánh giá ảnh hưởng của bệnh viêm gan C tới thai, người ta dược vào thứ nhất là việc lây truyền virus từ mẹ sang con và thứ hai là nguy cơ di tật ở thai. Về lây truyền, tỷ lệ người mẹ mắc virus HCV truyền sang C cho thai nhi có thể lên tới 36%, tuy nhiên, nguy cơ lây truyền trung bình chỉ khoảng 5%. Trong đó, thai phụ có tỉ lệ virus trong máu thấp thì khả năng lây truyền sang con là không cao và ngược lại, nếu lượng virus HCV trong máu cao cùng với mức độ tổn thương gan nghiêm trọng thì nguy cơ lây nhiễm sang cho bé sẽ cao hơn.

Về nguy cơ dị tật thai nhi hoặc thai chết lưu không tăng ở những người mẹ bị nhiễm virus viêm gan C. Một vài nghiên cứu khoa học cũng khẳng định rằng tỷ lệ bị biến chứng cho cả mẹ và bé không tăng lên trong thời gian thai kỳ nếu người mẹ bị mắc bệnh.

Như vậy theo nhận định của các chuyên gia, ảnh hưởng của viêm gan C tới thai nhi là không quá nghiêm trọng nếu mẹ chủ động khắc chế căn bệnh này trước khi mang thai.

Bà mẹ bị viêm gan C có thể cho con bú không?

HCV không lây qua đường sữa mẹ vì thế những người mẹ nhiễm virus viêm gan C hoàn toàn có thể nuôi con bằng sữa mẹ. Tuy nhiên các bác sĩ cũng khuyến cáo rằng: người mẹ nhiễm HCV không nên cho con bú khi thấy đầu vú bị nứt hoặc chảy máu, tốt nhất nên vắt sữa rồi cho con ăn để phòng tránh tối đa nguy cơ lây nhiễm sang cho đứa trẻ.

Trong quá trình mang thai và sinh nở, người mẹ mắc viêm gan C nên thông báo với bác sĩ chuyên khoa gan mật và sản khoa để có hướng điều trị, theo dõi và tầm soát lây lan bệnh hiệu quả, tránh làm lây nhiễm virus ngoài cộng đồng.

Mẹ cần làm gì để phòng tránh ảnh hưởng của viêm gan C tới bé?

Theo các chuyên gia gan mật, phụ nữ bị bệnh viêm gan C trước khi có ý định mang thai thì cần đến các cơ sở y tế, bệnh viện điều trị dứt điểm bằng các thuốc kháng virus theo chỉ định để làm giảm nồng độ virus trong máu, nâng cao miễn dịch, tăng cường sức khỏe bản thân bằng một lối sống khoa học và một chế độ ăn lành mạnh, hợp lý. Điều này sẽ giúp làm giảm tối đa mức độ ảnh hưởng của virus viêm gan C tới em bé.

Ngoài ra, trong quá trình mang bầu nếu mẹ mắc viêm gan C thì cần hạn chế dùng thuốc điều trị viêm gan C bởi các loại thuốc này sẽ ít nhiều làm ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ, của bé và trong khi sinh nở. Do vậy, khi mang thai thì mẹ bầu tốt nhất là chỉ dùng thuốc khi có chỉ định của bác sỹ (ngay cả với những thuốc bổ gan).

Cùng với đó, bà bầu cũng cần phải bồi dưỡng dưỡng chất, ăn uống thật đầy đủ, có chế độ sinh hoạt khoa học, tránh căng thẳng, thức khuya, giảm lao động nặng nhọc… để tăng cường miễn dịch, nâng cao sức đề kháng cho cơ thể.

Và phòng tránh được ảnh hưởng của viêm gan C tới thai nhi, chị em nên đến bệnh viện thăm khám sức khỏe định kỳ, từ đó bác sỹ chuyên khoa sẽ tìm ra phương pháp điều trị thích hợp nhất.

Thai Phụ Dùng Thuốc Kháng Virus Viêm Gan B Có Được Không?

 virus viêm gan b

Một thai phụ mắc viêm gan B mãn tính được dùng thuốc kháng virus để giảm nguy cơ lây truyền bệnh cho con lúc sinh đẻ, vậy việc dùng thuốc có an toàn cho mẹ và thai nhi hay không ? 

Trong trường hợp mẹ mắc viêm gan B mãn tính, sẽ có một nguy cơ cao lây truyền HBV từ mẹ sang con trong quá trình sinh đẻ, với một tiềm năng tiếp theo phát triển xơ gan hoặc ung thư gan nguyên phát. Trong hầu hết trường hợp, người ta có thể phòng ngừa vòng lẫn quẩn này một cách có hiệu quả bằng chủng ngừa thụ động cho trẻ sơ sinh bị phơi nhiễm. Do đó, việc sàng lọc đối với một thai phụ đã bị nhiễm HBV để phân loại trẻ sơ sinh nhằm phòng bệnh sẽ đảm bảo tốt cho trẻ, đây là chuẩn thực hành dựa lên bằng chứng trong y tế.

 Từ năm 2004, tại Hoa Kỳ, người ta đã khuyến nghị về việc sàng lọc rộng rãi các thai phụ nhiễm HBV mãn tính vào lần khám thai đầu tiên và bắt đầu điều trị và theo dõi đứa trẻ sơ sinh của các thai phụ một cách thích hợp. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu sau đó đã cho thấy việc thực hiện khuyến nghị chính thức này chỉ đạt được một tỷ lệ thấp. Ngoài ra, mặc dầu việc phòng ngừa sự lây truyền HBV đạt hiệu quả cao, việc dự phòng miễn dịch thụ động – chủ động chuẩn với HBIG và vaccine viêm gan B có thể gặp một tỷ lệ thất bại khoảng 10%-15%. Do đó, các chiến lược thay thế hoặc hổ trợ cho việc chấp hành thực hiện khuyến nghị sàng lọc sẽ có lợi ích to lớn.

 Nguy cơ lây truyền HBV chu sinh cao nhất là những thai phụ có tải lượng virus trong máu cao, (có thể dựa vào HBeAg (+), thai phụ mang HBeAg (+) sẽ lây truyền cho con lên đến 80%), điều này có thể là một yếu tố cho tỷ lệ thất bại của các chiến lược dự phòng bằng miễn dịch hiện nay. Do đó, một chiến lược tiềm năng sẽ là cố gắng để giảm tải lượng virus suốt quá trình thai nghén, đó là việc dùng thuốc kháng virus.

 

 Các thuốc kháng virus có an toàn và hiệu lực ở thai phụ hay không ?

 Một hình mẫu thành công đã từng được hình thành – điều trị thuốc kháng virus đã được dùng trong quá trình thai nghén ở thai phụ nhiễm HIV đã đem lại kết quả là giảm sự lây truyền HIV.

 Tuy nhiên, chưa có đủ bằng chứng để xác định liệu rằng thai phụ mắc viêm gan B mãn tính nên được điều trị với thuốc kháng virus hay không. Ngoài ra, với mối quan tâm thường tình về hiệu lực và tính an toàn của thuốc đối với các cá nhân mắc bệnh, các hệ quả trên sự phát triển của thai nhi là một vấn đề chưa được giải quyết.

 Thuốc kháng HBV

 Người ta đã tiến hành một số nghiên cứu về tính hiệu lực và an toàn của các thuốc ức chế enzyme sao chép ngược,  nucleoside (lamivudine và telbivudine) để giảm sự lây truyền HBV mẹ – trẻ sơ sinh.

 Lamivudine.

Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã qui định lamivudine thuốc nhóm C đối với thai phụ. Nhiều nghiên cứu đã được lặp lại trên động vật đã cho thấy có một tác dụng ngoại ý lên thai nhi, nhưng các nghiên cứu đã chưa được tiến hành thỏa đáng và không có đối chứng tốt ở người. Ta có thể dùng thuốc khi đảm bảo lợi ích cho thai phụ cao hơn tiềm năng nguy cơ.

 Telbivudine (thuốc này chưa được dùng phổ biến ở nước ta).

 Các kết quả từ một thử nghiệm sơ bộ ngẫu nhiên, có đối chứng trong đó đã dùng telbivudine cho thai phụ mắc viêm gan B mãn tiến triển đã được công bố mới đây. Toàn bộ 53 thai phụ tiếp nhận 600 mg telbivudine/ngày, và 35 thai phụ đã từ chối thuốc điều trị đã đồng ý được dùng làm nhóm chứng. Tất cả trẻ con cũng nhận HBIG trong 24 giờ đầu sau khi ra đời và rồi được chủng ngừa với 3 liều vaccine chuẩn theo qui trình. Nhiều trong số trẻ con được sinh ra ở các bà mẹ không tiếp nhận thuốc điều trị có HBsAg (+) được so với những trẻ mà mẹ tự nguyện tiếp nhận thuốc điều trị (23% so với 4%; P < 0.001). Ngoài ra, 53% thai phụ tiếp nhận điều trị telbivudine đã đáp ứng virus hoàn toàn trước khi chuyển dạ sinh con, trong khi ở nhóm chứng không có thai phụ nào đáp ứng virus (P < 0,001). Bốn tuần sau sinh, có 62% thai phụ được điều trị đã có một đáp ứng virus hoàn toàn, trong khi nhóm chứng không có thai phụ nào đáp ứng virus hoàn toàn (P < 0,001). Nhiều thai phụ tiếp nhận điều trị thì ALT đã trở lại nồng độ ở mức bình thường so với ALT của các phụ nữ nhóm chứng (tương ứng 77% so với 29%; P < 0,001). Không thấy một thai phụ nào phải ngừng thuốc điều trị, telbivudine, vì các tác dụng ngoại ý và cũng không thấy bất kỳ dị tật bẩm sinh nào ở những đứa trẻ con họ sau khi ra đời.

Telbivudine đã được FDA qui định thuốc loại B dành cho thai phụ. Nhiều nghiên cứu lặp lại ở động vật không có biểu hiện một nguy cơ nào đối với thai nhi và chưa có những nghiên cứu thỏa đáng và đối chứng tốt ở thai phụ; người ta chỉ khuyến nghị dùng trong thời kỳ thai nghén khi lợi ích nhiều hơn nguy cơ đối với thai phụ và thai nhi.

Mọi cố gắng hiện nay là nhằm nâng cao hoặc đảm bảo sự tuân thủ các chiến lược sàng lọc và phòng ngừa bằng miễn dịch như được khuyến cáo đối với thai phụ nhiễm HBV phải được tiến hành liên tục một cách thường qui. Bên cạnh đó, người thầy thuốc có thể cân nhắc điều trị thuốc kháng virus trong một số tình huống chọn lọc, ngay như thai phụ nhiễm HBV có tải lượng virus cao trong máu. Tuy nhiên, một số vấn đề phải được rút ra theo hướng dẫn về các nghiên cứu lâm sàng tương lai trước khi đề xuất các khuyến nghị rộng rãi và các hướng dẫn dựa vào bằng chứng để điều trị thuốc kháng virus cho thai phụ nhiễm HBV mãn tính.

(Theo William F. Balistreri. Medscape Gastroenterology 18-4-2011)

Cập nhật thông tin chi tiết về Phụ Nữ Mang Thai Bị Viêm Gan C, Liệu Có Lây Truyền Cho Thai Nhi Không? trên website Vietuk.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!