Bạn đang xem bài viết Mang Thai Ở Nhật – Kỳ 2: Chế Độ Ăn Uống Và Dinh Dưỡng được cập nhật mới nhất trên website Vietuk.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
“Mang thai ở Nhật” kỳ 1 đã bao gồm những điều cần biết khi mang thai ở Nhật giai đoạn đầu. Trong kỳ này, mình sẽ tổng hợp những điểm quan trọng trong chế độ ăn uống và cân bằng dinh dưỡng khi mang thai ở Nhật. Những thông tin này là do mình thu thập được khi đi tham dự lớp học làm mẹ và từ các tài liệu được bệnh viện và lớp học cung cấp.
Nội dung chính của kỳ này bao gồm những mục sau:
Kiểm soát cân nặng trong thai kỳ
Cân bằng dinh dưỡng trong chế độ ăn hàng ngày
Ngăn ngừa hội chứng cao huyết áp
Các chất đặc biệt quan trọng cần bổ sung khi mang thai
Ngăn ngừa bệnh táo bón
Từ vựng tiếng Nhật cần thiết về ăn uống và dinh dưỡng
Một số lưu ý khác
① Kiểm soát cân nặng trong thai kỳ
Khi mang thai ở Nhật, việc kiểm soát cân nặng là việc rất quan trọng, luôn được các bác sĩ nhắc nhở nhiều lần. Vậy tăng cân thế nào mới là hợp lí?
1. Số cân bạn sẽ tăng lên trong suốt thai kỳ bao gồm:
Cân nặng của em bé, nhau thai, nước ối:
khoảng 4 kg
Sự nở ra của tử cung và ngực; lượng máu & lượng nước trong cơ thể; lớp mỡ dưới da:
khoảng 3~6 kg
→ Như vậy nếu bạn tăng tổng cộng 7~10kg trong suốt thai kỳ thì được coi là tự nhiên.
2. Cơ thể bạn cần tăng bao nhiêu kg là hợp lí?
Câu trả lời là dựa vào chỉ số BMI của bạn. Chỉ số BMI được tính bằng công thức sau:
Cân nặng trước khi mang thai (kg)/ [chiều cao (m) x chiều cao (m)]
Ví dụ: nếu bạn cao 1,6m, nặng 54kg trước khi mang thai thì chỉ số BMI của bạn là: 54/ [1,6 x 1,6] = 21
BMI
Thể trạng
Số kg nên tăng trong suốt thai kỳ
Dưới 18,5
Gầy
9 – 12 kg
18,5 – dưới 25
Bình thường
7 – 12 kg
Trên 25
Béo phì
Cần có chỉ dẫn đặc biệt từ bác sĩ
3. Làm thế nào để kiểm soát cân nặng?
Ăn 1 ngày đủ ba bữa, điều độ, đúng giờ
Nhai kỹ khi ăn
Không ăn quá khuya (sau 8 giờ tối)
Hạn chế đường, dầu mỡ
Chọn phần thịt có ít mỡ
Không ăn quá nhiều hoa quả ngọt
Kiểm tra cân nặng hàng ngày
Vận động hợp lí
② Cân bằng dinh dưỡng trong chế độ ăn hàng ngày
Khi mang thai ở Nhật, bạn sẽ không có khái niệm “tẩm bổ” như ở Việt Nam. Các bác sĩ ở đây khuyến khích đa dạng và cân bằng các chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn để em bé hấp thụ đầy đủ dinh dưỡng từ mẹ.
Ảnh dưới, bên trái là tháp dinh dưỡng, minh họa lượng thực phẩm trung bình mà một người khi không mang thai nên ăn trong một ngày và cạnh đó là lượng thực phẩm cần ăn thêm khi mang thai ở từng giai đoạn. Bên phải là ví dụ lượng thức ăn tương ứng.
Khi không mang thai, trong một ngày cần ăn lượng thực phẩm như sau:
5 – 7 phần tinh bột (cơm, bánh mì, mì v.v)
5 – 6 phần rau củ
3 – 5 phần đạm (thịt, cá, đậu, trứng v.v)
2 phần sản phẩm từ sữa (sữa tươi, pho mát, sữa chua)
2 phần hoa quả
Uống đủ nước
→ Ví dụ về lượng thực phẩm:
1 phần tinh bột tương đương
: 1 bát cơm 150g (gạo nếp thì 105g)/ 1 lát bánh mỳ gối (loại 6 lát 1 túi)/ 225g mì udon/ 60g ngũ cốc/ 1 củ khoai tây (100g)/ 1 củ khoai lang (60g)/ 2 củ khoai sọ (140g)/ 1 củ từ (120g)
Rau củ trong 1 ngày cần
: 150g trở lên các loại rau củ màu xanh và vàng (rau cải, cà rốt, bí đỏ, cần tây, đậu đũa, bông cải xanh) + 200g trở lên các loại nấm & rau khác (nấm, củ cải, bắp cải, cải thảo v.v)
1 phần đạm tương đương
: 40g thịt gà đùi (nếu bỏ da thì là 70g)/ 60g cá tươi/ 90g hải sản khác (mực, sò, tôm)/ 30g thịt bò thăn/ 70g thịt lợn ít mỡ/ 20g thịt ba chỉ/ 70g gan gà/ 60g gan lợn/ 1 quả trứng gà/ 5 quả trứng cút/ 100g đậu phụ/ 40g natto
1 phần sản phẩm từ sữa tương đương
: 120ml sữa tươi/ 100g sữa chua/ 2 lát mỏng pho mát
1 phần hoa quả tương đương
: 1 quả quýt/ 100g táo/ 1 chùm nho/ 1 quả lê/ 1 quả kiwi
Khẩu phần ăn trong giai đoạn mang thai:
3 tháng đầu
: ăn lượng tương đương khi chưa mang thai
3 tháng giữa
: thêm 1 phần rau củ + 1 phần đạm + 1 phần hoa quả
3 tháng cuối & khi cho con bú
: thêm 1 phần cho tất cả các loại thức ăn (tinh bột, rau củ, đạm, sản phẩm từ sữa, hoa quả)
Muối
: không quá 7g/ ngày
Dầu/ mỡ
: không quá 2 thìa canh/ ngày
Đường
: không quá 10g/ ngày (tương đương 1 thìa canh đường cát/ 1 thìa mật ong hoặc mứt/ 1 thìa mirin (1 loại gia vị ngọt để ướp thịt)
③ Ngăn ngừa hội chứng cao huyết áp khi mang thai
Mắc bệnh cao huyết áp khi mang thai có thể gây ra những ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của mẹ và bé. Nguyên nhân chủ yếu gây ra cao huyết áp là lượng protein trong nước tiểu quá cao. Cụ thể, bệnh này gây ra những nguy cơ như:
Thai nhi phát triển không tốt
Tăng nguy cơ sảy thai, sinh non, khó sinh
Gây khó khăn cho sự phục hồi cơ thể mẹ sau sinh
Giảm chức năng gan, thận ở mẹ
Làm thế nào để ngăn ngừa cao huyết áp khi mang thai?
Tránh ăn quá lượng kcal cần thiết hàng ngày (kiểm soát cân nặng)
Hạn chế lượng đường và mỡ
Ăn ít muối (không quá 7g một ngày)
Ăn đủ lượng đạm cần thiết
Ăn đủ lượng rau củ cần thiết
Uống đủ nước (nếu nước tiểu của bạn đậm màu tức là bạn uống chưa đủ nước)
Ngủ đủ giấc
Hạn chế làm quá sức, stress
Chế độ ăn ít muối: Mỗi ngày tiêu thụ không quá 7g muối
1g muối tương đương:
1/5 thìa cà phê muối ăn
1 thìa canh nước tương shouyu (しょうゆ)
1/2 thìa canh miso
2 thìa canh nước chấm mì (めんつゆ)
3 thìa canh (40g) mayonnaise (マヨネーズ)
2 thìa canh ponzu (ポン酢)
1 thìa canh nước sốt thịt nướng (焼肉たれ)
1 thìa canh vơi hạt nêm (コンソメ)
1 thìa canh vơi bột gia vị nấu canh
2 thìa canh ketchup
1 thìa canh vơi dầu hào
Lượng muối có trong đồ ăn sẵn:
Đồ ăn đã chế biến sẵn thường có lượng muối cao. Để có thể kiểm soát lượng muối trong khẩu phần ăn hàng ngày và giữ chế độ ăn nhạt thì trong thai kỳ bạn nên hạn chế ăn ở ngoài hoặc ăn đồ ăn chế biến sẵn.
Tên món ăn
Lượng muối (g)
Bánh mì lát (2 lát)
1,5
Mì ăn liền
5,0
Cơm cà ri (suất 1 người)
2,0 – 3,0
Sukiyaki
5,0 – 6,0
Cơm hàng (suất 1 người)
2,0 – 3,0
Sandwich (1 cái)
3,0 – 5,0
Thịt xông khói (2 lát)
1,0
Pho mát (1lát mỏng)
0,6
Kamaboko (xem ảnh) 100g
3,0
Thịt muối bacon 2 lát
1,0
Bánh senpei mặn (3 cái loại 5 cm)
0,5
④ Các chất đặc biệt quan trọng cần bổ sung khi mang thai
1. Axit folic (葉酸: yousan)
Như mình đã nói về tầm quan trọng của axit folic ở kỳ 1 (đặc biệt là trong 3 tháng đầu), khi mang thai bạn cần bổ sung 480µg axit folic mỗi ngày. Các loại thức ăn giàu axit folic gồm có: rau chân vịt, bông cải xanh, măng tây, các loại rau cải như cải xanh, cải chíp, bí đỏ, các loại đậu, dâu tây, xoài, cam.
2. Sắt (鉄分: tetsu-bun)
Khi mang thai bạn cần bổ sung đầy đủ lượng chất sắt cần thiết để ngăn ngừa bệnh thiếu máu. Thiếu máu khi mang thai khiến cơ thể mệt mỏi, uể oải, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, cản trở sự phát triển của thai nhi, dễ dẫn đến cao huyết áp, tăng nguy cơ sinh non, khó sinh, làm chậm quá trình phục hồi sức khỏe của người mẹ sau khi sinh.
Khi mang thai đặc biệt là giai đoạn 3 tháng giữa và 3 tháng cuối, bạn cần bổ sung khoảng 20mg sắt mỗi ngày (người bình thường cần 12 – 15mg sắt mỗi ngày)
Thực phẩm giàu chất sắt gồm có: các loại thịt đỏ, gan động vật, rong biển, rau chân vịt, lòng đỏ trứng gà, rau cải xanh, các loại sò, hàu, đậu phụ, natto, rau cải cúc, cá sanma (xem ảnh), cá iwashi (xem ảnh), cá bào, vừng.
3. Canxi (カルシウム: karusiumu)
Khi mang thai, mỗi ngày bạn cần bổ sung 650mg canxi. Các thực phẩm giàu canxi gồm có:
Thực phẩm
Lượng canxi (mg)
Sữa tươi (200g)
220
Sữa chua (100g)
120
Pho mát (1 lát mỏng 17g)
107
Cá trứng shishamo (2 con – 50g)
165
Tôm khô sakuraebi (1 thìa canh)
60
Rau cải xanh (80g)
136
Củ cải (100g)
130
Đậu phụ (150g)
180
Đậu rán sẵn (120g)
288
4. Các vitamin và khoáng chất khác
Ngoài axit folic, sắt và canxi thì bạn cũng cần bổ sung nhiều vitamin C, B1, B6, B12 và đồng.
Các thực phẩm giàu vitamin C: bông cải xanh, rau chân vịt, bắp cải, cam, quýt, dâu
Các thực phẩm giàu vitamin nhóm B: gan động vật, sò, hàu, vừng, cá, đường nâu, thịt động vật
Các thực phẩm giàu đồng: gan động vật, rong biển wakame, trứng, sữa tươi, đậu đũa, natto
5. Thực phẩm chức năng hỗ trợ giai đoạn mang thai
Các bác sĩ ở đây đều khuyến khích hấp thụ chất dinh dưỡng từ thực phẩm hàng ngày là chính. Tuy nhiên, nếu bạn cảm thấy khẩu phần ăn của mình bị thiếu những chất cần thiết, thì có thể bổ sung bằng các thực phẩm chức năng hỗ trợ cho phụ nữ mang thai.
* Viên uống axit folic kèm sắt và canxi của Pigeon
Trong 1 viên thuốc chứa 400µg axit folic, 10mg sắt và 160 mg canxi. Mình uống cái này suốt từ khi mới mang bầu đến giờ chủ yếu là để bổ sung sắt vì chỉ qua thực phẩm thì khó có thể hấp thụ đủ 20mg sắt mỗi ngày.
* Sữa bầu Eお母さん của Morigana
Một hộp 12 gói, mỗi gói chứa 160µg axit folic, 3,5mg sắt, 150mg canxi và nhiều vitamin & khoáng chất khác. Sữa có nhiều vị khác nhau như matcha, cà phê, trà sữa. Mình hay uống sữa này trong giai đoạn nghén hoặc thỉnh thoảng khi thèm nhâm nhi chút vị cà phê còn sau đó thì không uống nữa vì cảm thấy không cần thiết, với lại nó có chứa đường và cũng chỉ ngon… bình thường thôi :))
* DHA cho mẹ (mama no DHA) của Morigana
DHA này để uống vào giai đoạn 3 tháng cuối thai kỳ và trong thời gian cho con bú để em bé thông minh. Thực ra thì bác sĩ cũng không khuyên là phải uống cái này, nhưng mình đọc trên mạng thấy các mẹ nói vậy thì mình cũng theo, vì ai chả muốn con thông minh nhỉ? Giờ thì mình chưa uống, nhưng 1 tháng nữa sẽ uống, hì.
* Các loại sữa tươi có hàm lượng canxi, sắt và axit folic cao
Một tiện lợi cho các bạn khi mang thai ở Nhật đó là sữa tươi rất sẵn và đa dạng. Ngoài sữa tươi tiệt trùng thông thường, có nhiều loại sữa có thêm hàm lượng canxi, sắt và axit folic rất phù hợp với việc bổ sung dưỡng chất cho phụ nữ mang thai. Các loại sữa này có thể mua dễ dàng tại các siêu thị ở Nhật. Chỉ cần 200ml sữa này mỗi ngày kèm theo chế độ ăn uống cân bằng dinh dưỡng là bạn có thể yên tâm cho sức khỏe của mẹ và bé rồi.
⑤ Ngăn ngừa bệnh táo bón
Táo bón là căn bệnh rất dễ mắc khi mang thai. Vậy làm cách nào để ngăn ngừa đây?
Ăn uống điều độ, đúng giờ mỗi ngày
Ăn các loại rau có nhiều chất xơ và hoa quả (ngó sen, cà rốt, rau chân vịt, bắp cải, rau cải xanh, cải cúc, cải thảo, các loại nấm, ngô, đậu Hà Lan, dưa vàng, cam, đào)
Ăn cơm gạo lứt, gạo ngũ cốc tạp
Ăn sữa chua, khoai lang
Sáng ngủ dậy nên uống một cốc nước lạnh hoặc sữa lạnh
Luyện thói quen đại tiện vào giờ nhất định mỗi sáng
Vận động hợp lí
⑥ Từ vựng tiếng Nhật cần thiết:
栄養(えいよう)(eiyou): chất dinh dưỡng
栄養バランスのよい食事 (eiyou baransu no yoi shokuji): bữa ăn cân bằng dinh dưỡng tốt
主食(しゅしょく)(shushoku): lương thực chính (chỉ các loại gạo, bánh mì, mì)
主菜(しゅさい)(shusai): món chính (chỉ các loại thịt, cá, trứng)
副菜(ふくさい)(fukusai): món phụ (chỉ các loại rau củ)
牛乳(ぎゅうにゅう)・乳製品(にゅうせひん)(gyuu-nyuu/ nyuu-seihin): sữa và các sản phẩm từ sữa
果物(くだもの) (kudamono): hoa quả
エネルギー (enerugi): năng lượng
脂肪(しぼう)(shibou): chất béo
塩分(えんぶん)(enbun): lượng muối
糖分(とうぶん)(toubun): lượng đường
妊娠初期(にんしんしょき)(ninshin shoki): 3 tháng đầu
妊娠中期(にんしんちゅうき)(ninshin chuuki): 3 tháng giữa
妊娠末期(にんしんまっき)(ninshin makki)/妊娠後期(にんしんこうき)(ninshin kouki): 3 tháng cuối
授乳期(じゅにゅうき)(juu-nyuu-ki): thời kì cho con bú
高血圧症候群(こうけつあつしょうこうぐん)(kou-ketsuatsu-shou-kou-gun): hội chứng cao huyết áp
貧血(ひんけつ)(hinketsu): thiếu máu
便秘(べんぴ)(benpi): táo bón
糖尿病(とうにょうびょう) (tou-nyou-byou): bệnh tiểu đường
たんぱく質(たんぱくしつ)(tanpaku shitsu): protein
繊維(せんい)(sen-i): chất xơ
妊娠体操(にんしんたいそう)(ninshin-taisou): thể dục khi mang thai
⑦ Một số lưu ý khác:
cá ngừ vây vàng (キハダ: kihada), cá ngừ vây dài ( ビンナガ: binnaga ), cá hồi (サケ: sake), cá saba ( xem ảnh ), cá sanma ( xem ảnh ), cá trích/cá mòi ( いわし-iwashi ), cá aji ( xem ảnh ), cá tráp ( タイ-tai ), cá buri ( xem ảnh ), cá bào (katsuo).
Chú ý khi ăn cá: Cần hạn chế ăn các loài cá chứa nhiều thủy ngân. Các loại cá an toàn cho phụ nữ mang thai bao gồm:
Xin vui lòng không đăng lại nội dung trên trang này nếu không được phép của chúng tôi.
Chế Độ Dinh Dưỡng Của Mẹ Bầu Các Tháng Cuối Thai Kỳ
Vào khoảng thời gian cuối thai kỳ, mẹ đang bước vào giai đoạn nước rút chuẩn bị chào đón con ra đời. Trong những tuần cuối, chế độ dinh dưỡng…mẹ bầu vẫn tiếp tục là một trong những mối quan tâm nhất. Ăn uống đúng cách trong thời gian này sẽ giúp mẹ bảo vệ và đảm bảo được sức khỏe của mình thật tốt. Đồng thời cũng đem đến cho bé nguồn dinh dưỡng phong phú để phát triển và sẵn sàng chào đời.
1. Sự thay đổi của mẹ bầu trong 3 tháng cuối:
Những thay đổi của em bé trong bụng mà mẹ bầu cũng có thể thay đổi trong giai đoạn này. Có thể tăng áp lực tĩnh mạch do trọng lượng của cơ thể tác động lên 2 chân và tim làm quá trình lưu thông máu chậm lại, đau nhức vùng xương chậu, ngực tăng trưởng nhanh, cảm giác bị hụt hơi khó thở, táo bón,… Những hiện tượng này làm mẹ cảm thấy liên tục mệt mỏi, toàn thân ê ẩm, việc đi lại cũng gặp nhiều khó khắn. Giai đoạn 3 tháng cuối này mẹ bầu cần phải tăng cường chất dinh dưỡng để cơ thể mẹ khỏe mạnh, tăng cường sức đề kháng đồng thời cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho bé yêu trong giai đoạn cuối cùng trước khi bé yêu chào đời. Không những thế còn “tạo đà” cho sự phát triển khỏe mạnh của bé về sau.
– Thực phẩm giàu chất sắt: Thịt gà, lòng đỏ trứng, rau dền, nho khô, thịt bò, các loại cá đều là nguồn cung cấp chất sắt tốt cho mẹ bầu.
– Thực phẩm có chứa vitamin A: Rau cải bó xôi, cà rốt, khoai lang, gấc…
– Thực phẩm giàu chất xơ : Rau củ, ngũ cốc nguyên hạt trái cây, rong biển…
– Thức ăn giàu vitamin C: Nhóm thực phẩm này quan trọng cho mẹ bầu ở tháng cuối. Mẹ nhớ tích cực ăn các loại quả như cam, chanh, cà chua, dâu tây, đu đủ.
– Những món giàu a-xít folic: Những loại rau lá xanh như cải bó xôi, rau dền, các loại đậu và hạt sẽ giúp bổ sung a-xít folic cho mẹ.
– Thực phẩm giàu canxi: Trong giai đoạn này cần canxi cao nhất so với cả thai kỳ. Bởi vậy, mẹ cần nhớ tăng cường thực phẩm giàu canxi trong chế độ ăn. Các thực phẩm giàu canxi: các loại đậu, sữa từ các loại hạt, súp lơ xanh, các loại sữa bò, sữa dê,yến mạch, hạnh nhân, hạt mè.
Mẹ cũng cần chú ý đến việc lựa chọn thực phẩm an toàn, cụ thể là thịt sạch và các loại rau, củ quả không sử dụng thuốc trừ sâu trong quá trình trồng trọt. Trong tháng cuối cùng của thai kì, bé cưng sẽ phát triển rất nhanh về cân nặng và chiều dài. Mẹ bầu sẽ cần bổ sung thêm từ 200 đến 300 calories so với bữa ăn ngày thường để đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho bé. Để tránh những hậu quả do tăng cân quá mức cần thiết, mẹ vẫn nên đảm bảo một chế độ ăn cân bằng, giàu dinh dưỡng nhưng nên loại trừ những loại thực phẩm không có lợi như bánh kẹo ngọt, thực phẩm chế biến sẵn, mỡ động vật…
Lượng thực phẩm mà mẹ bầu cần bổ sung đó là:
– Nước: Ít nhất 2 lít mỗi ngày.
– Sữa và thực phẩm từ sữa: 4 phần
– Rau: Từ 4 phần trở lên
– Ngũ cốc: nên chọn những loại nguyên hạt từ 6 đến 11 phần.
– Các thực phẩm giàu đạm: với 3 phần mỗi ngày.
– Trái cây: 2 đến 4 phần.
3. Sử dụng viên uống bổ sung trong chế độ dinh dưỡng mẹ bầu tháng cuối như nào:
Vào tháng cuối, mẹ vẫn cần bổ sung đều đặn những viên uống bổ sung như viên sắt, viên vitamin hay a-xít folic.
– Viên sắt: Nếu viên uống đa vi chất của mẹ chỉ gồm các loại vitamin mà không bao gồm sắt, mẹ có thể uống viên sắt.Bởi sắt có thể là thành phần của các viên uống đa vi chất mà mẹ bổ sung trong suốt thai kỳ và khoảng 27mg mỗi ngày.
– Viên đa vi chất: Mẹ nên chủ động bổ sung bằng các loại viên vitamin tổng hợp cho bà bầu có liều lượng phù hợp.
– Bổ sung canxi: là một trong những dưỡng chất không thể thiếu đối với bà bầu trong tháng cuối. Mẹ có thể bổ sung các viên canxi dạng sủi bọt, dạng nước hoặc kẹo dẻo để đảm bảo đủ canxi cho sự phát triển hệ xương và răng của bé. Lượng canxi cần bổ sung khoảng 1.000mg đến 1.200mg mỗi ngày.
Mẹ khỏe sinh con khỏe, đó là lý do dinh dưỡng luôn là ưu tiên hàng đầu trong cả hành trình mang thai. Với những thông tin xung quanh câu hỏi tháng cuối thai kỳ nên ăn gì, mẹ sẽ có được một định hướng tốt về dinh dưỡng trong thời gian này. Dịch vụ thai sản và sinh con trọn gói tại Bệnh viện Đa khoa Bảo Sơn được xây dựng bởi các chuyên gia y tế Hàn Quốc, mang tới những trải nghiệm bất ngờ cho các mẹ bầu. Mẹ hoàn toàn yên tâm khi được chăm sóc và theo dõi sức khỏe trong suốt thai kỳ đến tận sau sinh bởi đội ngũ bác sỹ sản phụ khoa giàu kinh nghiệm. Đồng thời tận hưởng những tiện ích đẳng cấp trong môi trường y tế văn minh, chuẩn Hàn Quốc với hệ thống trang thiết bị hiện đại cùng sự chăm sóc tận tậm của đội ngũ y bác sĩ để có thể phục hồi sức khỏe nhanh chóng.
Để được tư vấn các gói thai sản và ưu đãi dành riêng cho mẹ bầu, khách hàng vui lòng gọi tới Tổng đài 1900 599 858 hoặc Hotline 091 585 0770 để được tư vấn miễn phí.
Chế Độ Ăn Uống Cho Bà Bầu Trong 3 Tháng Giữa Thai Kỳ
3 tháng giữa thai kỳ là giai đoạn thai nhi tăng trưởng rất nhanh, có thể đạt đến 35cm vào cuối tháng thứ 6. Để đảm bảo mẹ và thai nhi hấp thụ đủ năng lượng và các vitamin, dưỡng chất cần thiết, mẹ bầu cần biết rõ nhu cầu dinh dưỡng trong giai đoạn này để có thể bổ sung thật hợp lý. Vậy mẹ bầu nên ăn gì trong 3 tháng giữa thai kỳ?
Cân nặng mẹ bầu nên đạt được trong 3 tháng giữa thai kỳ
Thời kỳ này, cơ thể mẹ bầu đã đạt được hơn ½ tổng lượng tăng trọng trong quá trình mang thai. Dù không cần ăn quá nhiều, nhưng do cơ thể hấp thụ các dưỡng chất cần thiết từ chế độ ăn uống, nên mẹ bầu rất dễ tăng cân. Nếu trước khi mang thai, mẹ có trọng lượng trung bình (BMI từ 18,5 – 24,9) thì có thể tăng thêm 0.5kg/tuần. Chỉ số này vào khoảng 0.25kg/tuần đối với mẹ béo phì.
Việc tập thể dục sẽ giúp mẹ mang thai kiểm soát cân nặng tốt hơn. Những môn thể thao mà mẹ bầu có thể thực hiện bao gồm bơi lội, đi bộ, yoga và nên thực hiện với tuần suất ít nhất 5 ngày/tuần, 30 phút/lần.
Chế độ ăn uống cho mẹ bầu và dinh dưỡng cần bổ sung trong 3 tháng giữa thai kỳ:
Mẹ bầu có thể ngưng cung cấp axit folic sau tuần 12 nếu muốn, nhưng vẫn phải bổ sung đủ lượng vitamin D trong suốt thời kỳ mang thai(10 microgram/ngày). Mẹ bầu có thể bổ sung Vitamin D bằng cách tắm nắng, dùng các thực phẩm giàu vitamin D như trứng, ngũ cốc dinh dưỡng hay vitamin tổng hợp… Tuy nhiên, mẹ bầu nên lưu ý khi dùng các loại vitamin và dầu cá, đặc biệt là Vitamin A có thể gây hại đến sự phát triển của thai nhi nếu sử dụng liều cao. Tốt nhất, mẹ mang thai nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi bổ sung vitamin và khoáng chất.
Bà bầu nên ăn gì trong 3 tháng giữa thai kỳ?
– 5 phần trái cây và rau quả mỗi ngày, trong đó có các loại rau lá xanh (bông cải xanh, cải xoăn, rau bina, cải bắp) để bổ sung axit folic và sắt.
– Mẹ mang thai nên bổ sung tinh bột, ngũ cốc nguyên cám mỗi bữa sáng như bánh mì, ngũ cốc, khoai tây, mì ống và gạo.
– Dùng các sản phẩm từ sữa ít béo 2 – 3 lần/ngày để đảm bảo mẹ bầu có đủ lượng canxi.
– Bổ sung các loại thực phẩm giàu protein như thịt nạc, cá, trứng, đậu lăng, đậu phụ… trong chế độ ăn cho bà bầu hai lần mỗi ngày để đáp ứng các nhu cầu về protein và sắt cho cơ thể mẹ và thai nhi.
– Ăn các loại cá béo ít nhất 1 lần/tuần để có hàm lượng axit béo omega-3 cần thiết cho sự phát triển trí não của thai nhi.
– Chọn các đồ ăn nhẹ, bổ dưỡng như trái cây, bánh mì nướng, sữa chua, ngũ cốc thay vì các thực phẩm chứa nhiều muối, đường và chất béo.
Dấu Hiệu Nhận Biết Trẻ Bị Suy Dinh Dưỡng Và Chế Độ Ăn Phù Hợp
PGS.TS Lê Danh Tuyên, Viện trưởng Viện Dinh dưỡng Quốc gia (Bộ Y tế) cho biết, tại Việt Nam tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi chiếm 25,9%. Như vậy cứ 4 trẻ thì có hơn 1 trẻ bị suy dinh dưỡng thấp còi và không thể đạt mức phát triển tối
Kết quả điều tra của Viện Dinh dưỡng cho thấy, hơn 9% trẻ em bị thiếu máu, gần 13% bị thiếu sắt và gần 52% thiếu kẽm, hơn 14% thiếu hụt vitamin A. C ho thấy chế độ ăn của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ không cung cấp đầy đủ năng lượng, chất dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng cho trẻ để có sự phát triển tối ưu.
PG.TS. Lê Danh Tuyên cho biết: Thiếu vi chất dinh dưỡng bao gồm thiếu vitaminA, i ốt, sắt, kẽm là các vấn đề sức khỏe cộng đồng ở nước ta ảnh hưởng tới sự phát triển tinh thần và thể lực của trẻ em; ảnh hưởng tới năng suất lao động của người Việt Nam và nhiều mặt kinh tế, xã hội.
Dấu hiệu của trẻ bị suy dinh dưỡng
– Không lên cân hoặc giảm cân liên tục trong 2 – 3 tháng – Teo mỡ ở cánh tay, thịt nhẽo. – Teo nhỏ: mất hết lớp mỡ dưới da bụng. – Da xanh, tóc thưa rụng dễ gãy, đổi màu.- Kém linh hoạt và thường quấy khóc. – Ăn kém, hay bị rối loạn tiêu hóa: ỉa phân sống, ỉa chảy hay gặp.
– Với bé bị suy dinh dưỡng, số cân của bé ít hơn 20% và chiều cao thấp hơn 10% so với chuẩn trung bình. – Thể nặng: Có phù hoặc teo đét, có thể biểu hiện của thiếu vitamin gây quáng gà, khô giác mạc đến loét giác mạc. Hiện nay thể nặng rất hiếm gặp.
Với thể vừa và nhẹ : Điều trị tại nhà bằng chế độ ăn và chăm sóc.
Chế độ ăn – Cho trẻ bú mẹ theo nhu cầu, bất cứ lúc nào kể cả ban đêm. – Nếu mẹ thiếu hoặc mất sữa: Dùng các loại sữa bột công thức theo tháng tuổi, hoặc dùng sữa đậu nành (đậu tương). – Đối với trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên cho trẻ ăn bổ sung theo tháng tuổi nhưng số bữa ăn phải tăng lên, thức ăn phải nấu kỹ, nấu xong ăn ngay. – Tăng đậm độ năng lượng của bữa ăn bằng cách cho tăng thêm enzym (men tiêu hóa) trong các hạt nảy mầm để làm lỏng thức ăn và tăng độ nhiệt lượng của thức ăn. Cụ thể là: có thể dùng giá đậu xanh để làm lỏng thức ăn cho trẻ, tức là có thể tăng lượng bột khô lên 2-3 lần mà độ lỏng của bột không thay đổi. Cứ 10g bột cho 10g giá đậu xanh giã nhỏ lọc lấy nước.
Những loại thực phẩm nên dùng cho trẻ suy dinh dưỡng – Gạo, khoai tây. – Thịt: gà, lợn, bò, tôm, cua, cá, trứng. – Sữa bột giàu năng lượng: Theo hướng dẫn cụ thể của Bác sĩ. – Dầu, mỡ. – Các loại rau xanh và quả chín.
Chế độ ăn với trẻ suy dinh dưỡng nặng
Cho trẻ ănnhiều bữa trong ngày. – Tăng dần calo. – Dùng sữa cao năng lượng: Theo chỉ định và tư vấn trực tiếp của Bác sĩ
Trẻ cần được ăn bổ sung theo các chế độ ăn giống như trẻ bình thường. Số lượng một bữa có thể ít hơn nhưng số bữa ăn nhiều hơn trẻ bình thường. Những trẻ có suy dinh dưỡng nặng kèm theo tiêu chảy hoặc viêm phổi phải đưa vào điều trị tại bệnh viện.
Ngoài chế độ ăn còn cho trẻ ăn bổ sung thêm một số Vitamin và muối khoáng. Các loại Vitamin tổng hợp; Chế phẩm có chứa sắt chống thiếu máu; Men tiêu hóa.
Trẻ bị suy dinh dưỡng nên uống loại sữa nào là phù hợp nhất? Xác định nguyên nhân khiến trẻ bị suy dinh dưỡng
Trước tiên, các bậc cha mẹ cũng cần lưu ý thiếu vitamin D là nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh còi xương. Việc thiếu chất này sẽ làm giảm hấp thu canxi ở ruột, dẫn tới hạ canxi máu, gây rối loạn quá trình khoáng hóa xương.
Việc bổ sung vitamin D vào chế độ ăn của trẻ đã có tác dụng dự phòng và giảm tỷ lệ mắc bệnh. Vitamin D tan trong chất béo và có trong thức ăn động vật như gan, cá, trứng, sữa… Cũng có thể bổ sung Vitamin D qua các thực phẩm chức năng. Ngoài ra việc dùng thêm sữa cho trẻ còi xương cũng là hợp lí bởi đây là dạng dễ hấp thu cho trẻ. Tuy nhiên cha mẹ cũng hết sức lưu ý với việc dùng sữa cho trẻ.
Tuy nhiên, theo các chuyên gia, không nên phó mặc cho trẻ uống sữa. Ngoài sữa bổ sung các thành phần thiết yếu cho trẻ, cha mẹ cần bổ sung dinh dưỡng cho trẻ trong bữa ăn hàng ngày qua các sản phẩm giàu dinh dưỡng khác như thịt, cua, trứng, sữa…
Thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng, biếng ăn 11-12 tháng tuổi
Hỏi: tôi có 1 cháu nhỏ,cháu được 11 tháng mà chỉ năng có 7,3 kg.cháu rất biếng ăn .hầu như cả ngày cháu chỉ ăn mấy thìa cháo .ngoài ăn cháo cháu vẫn bú mẹ .cho tôi hỏi co loại thuốc nào có thể giúp cháu chịu ăn,và ăn ngon miệng không?
Trả lời: Không rõ bé nhà bạn là trai hay gái nhưng thông thường cân nặng của trẻ giai đoạn 11 tháng là: – Trẻ trai: từ 7,9kg đến 12kg, trung bình là 9,9kg – Trẻ gái: từ 7,2 kg đến 11,3 kg, trung bình là 9,2kg. Bé nhà bạn nếu là trẻ trai thì bé đã có biểu hiện của suy dinh dưỡng độ 1, còn bé là trẻ gái thì cân nặng là bình thường thấp, với cân nặng này nếu trẻ vấn không được cung cấp đủ các chất dinh dưỡng thì rất dễ có nguy cơ bị suy dinh dưỡng sớm.
Một số chú ý trong thực đơn cho trẻ 8 đến 12 tháng suy dinh dưỡng độ 1 hoặc có nguy cơ bị suy dinh dưỡng là: 1/ Hốn hợp sữa dầu ăn: tỉ lệ pha trong 1000ml. – Sữa bột tách bơ: 70g – Dầu ăn: 25g – Đường: 60g – Nước cháo loãng vừa đủ: 1000ml Hoà hỗn hợp trên vào nước cháo loãng ấm (30 – 40OC) cho tan hết sau đó đun sôi cho trẻ ăn làm 7 đến 8 bữa. Tuỳ thuộc vào mẹ bé có đủ sữa không mà bạn có thể pha chế cho bé thêm số bữa sữa ăn cho thích hợp, xen kẽ với những bữa bú mẹ. 2/ Cụ thể: Bạn có thể tham khảo giờ ăn và thức đơn cho trẻ như sau: – 6h : Hốn hợp sữa dầu pha theo tỉ lệ trên trong 200ml nước cháo. – 9h, 17 h : Bột thịt, hoặc tôm, cá, trứng, cua thay đổi: Gồm: Bột hỗn hợp 30 – 40 g; thịt nạc hoặc tôm, hoặc cua, hoặc cá nghiền nát 30 g; rau xanh 20g; Dầu hoặc mỡ 7g ( 1 thìa cà phê); 200ml nước – 12h : Hỗn hợp sữa dầu: 200ml – 14h : Hoa quả: Chuối, hồng xiêm, 1 quả hoặc 1 miếng. – 20h : Hoa quả chín nghiền nát hoặc nạo thìa. – Cho trẻ bú mẹ kể cả ban đêm, khi trẻ ngủ.
3/ Những việc cần chú ý: – Tiếp tục cho trẻ bú mẹ, thời gian bú kéo dài 18 – 24 tháng. – Trẻ phải được vệ sinh, tắm rửa sạch sẽ. – Trẻ nên được tắm nắng thường xuyên vào buổi sáng, phòng ở phải thoáng mát về mùa hè, đầy đủ ánh sáng, ấm áp về mùa đông.
Theo Suckhoehoanmy/Webtretho
Cập nhật thông tin chi tiết về Mang Thai Ở Nhật – Kỳ 2: Chế Độ Ăn Uống Và Dinh Dưỡng trên website Vietuk.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!