Xu Hướng 3/2023 # Mang Thai Bị Thủy Đậu Cần Thận Trọng Như Nào? # Top 8 View | Vietuk.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Mang Thai Bị Thủy Đậu Cần Thận Trọng Như Nào? # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết Mang Thai Bị Thủy Đậu Cần Thận Trọng Như Nào? được cập nhật mới nhất trên website Vietuk.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Mang thai bị thủy đậu cần thận trọng như nào?

Thủy đậu là một bệnh do nhiễm virut tên là Herpes zoster. Nếu bạn đã từng nhiễm thủy đậu, cơ thể sẽ sản xuất miễn dịch chống lại virut. Khi virut xâm nhập cơ thể lần nữa thì sẽ bị tiêu diệt. Nhưng nếu chưa từng bị thủy đậu, nhất là trong khi đang mang thai cần phải thận trọng hơn tránh những trường hợp xấu nhất ảnh hưởng đến thai nhi.

1.    Nguy cơ nhiễm virut gây bệnh thủy đậu:

Bạn có thể nhiễm virut từ người đang mắc bệnh. Người nhiễm bệnh có thể truyền bệnh từ trước khi xuất hiện bóng nước 2 ngày cho đến khi các bóng nước này khô mài(đóng vảy). Như vậy, trường hợp có nguy cơ nhiễm khi: – Tiếp xúc gần với người bệnh – Đối diện với người mắc bệnh ít nhất 5 phút – Ở cùng phòng với người bệnh ít nhất 15 phút Từ khi bị nhiễm virut đến khi có biểu hiện, triệu chứng là khoảng 10 ngày đến 3 tuần, khoảng thời gian này chính là thời gian ủ bệnh.

2.    Cần làm gì khi mang thai có tiếp xúc với người bị thủy đậu:

Nếu thai phụ từng bị thủy đậu rồi thì không cần phải lo lắng nhiều, không cần làm gì cả. Bởi kháng thể của bạn có thể bản vệ bạn cũng như bảo vệ em bé của bạn. Trong trường hợp nếu chưa bị hoặc không chắn chán, hoặc thấy nổi bóng nước nghi ngờ thủy đạu, bạn nên đi khám bác sĩ ngay để có thể biết rõ tình trạng của mình cũng như có được lời khuyên cần thiết từ bác sĩ.

Thận trọng khi mang thai bị thủy đậu

3.    Khi mang thai bị thủy đậu sẽ bị ảnh hưởng gì?

Mặc dù tỉ lệ không nhiều nhưng vẫn có trường hợp thủy đậu gây những ảnh hưởng nghiêm trọng như viêm phổi, viêm gan… Nguy cơ này tăng lên ở nhóm những phụ nữ có sẵn bệnh lý ở phổi, hút thuốc, mang thai được 20 tuần tuổi. Ảnh hưởng của thủy đậu lên thai nhi tùy thuộc vào giai đoạn nhiễm bệnh của mẹ: - Giai đoạn thai dưới 28 tuần: Thai ít bị ảnh hưởng hơn so với các giai đoạn khác, dù có thể tổn thương thai nhi nhưng tỷ lệ không cao. Nếu ảnh hưởng, thai nhi có thể bị tổn thương ở mắt, tay chân, não… Trường hợp thai phụ mắc bệnh trong giai đoạn này, nếu cần, bác sĩ sẽ cho sử dụng thuốc và hướng dẫn cách theo dõi thai kỳ. Thai phụ cần thông báo cho bác sĩ khám thai nếu không theo dõi liên tục cùng với một bác sĩ để đánh giá thai ở giai đoạn sau - Giai đoạn thai từ 28-36 tuần: Thai nhi có thể nhiễm virut nhưng không biểu hiện triệu chứng. - Giai đoạn trên 36 tuần: Đây là giai đoạn ảnh hưởng nhiều nhất. Nếu thai phụ sinh con trong vòng 7 ngày xuất hiện bóng nước hoặc tuần đầu sau sinh,  em bé có thể mắc thủy đậu nên sẽ được sử dụng thuốc dự phòng hay điều trị. -  Thai phụ vẫn có thể cho con bú nếu mắc thủy đậu trong thai kỳ hay sau sinh, nhưng nếu bóng nước xuất hiện ngay đầu vú, bạn cần cho con bú bằng vú bên kia, bên bị bóng nước vắt sữa bỏ, chờ đến khi bóng nước khô, đóng vảy.

Phòng ngừa khi mang thai bị thủy đậu

4.    Mang thai bị thủy đậu sinh em bé khi nào là hợp lý?

Thời điểm sinh tùy thuộc tình trạng của sản phụ và thai nhi. Tốt nhất nên chờ lui bệnh, bạn bình phục, lý tưởng nhất là sau 7 ngày từ khi nổi bóng nước. Trong trường hợp bạn không đủ sức khỏe, có biến chứng khi bị thủy đậu bác sĩ sẽ tư vấn thời điểm với bạn, có thể phải sớm hơn thời điểm dự đoán. Như vậy, vai trò của tiêm ngừa là khá quan trọng. Nếu đã tiêm chích thủy đậu bạn sẽ không phải lo lắng về bệnh này khi mang thai. Còn khi thai phụ bị nhiễm thủy đậu hãy đến thăm khám bác sĩ trong thời gian sớm nhất để tránh những ảnh hưởng xấu đến thai nhi.

Mang Thai 3 Tháng Đầu Bị Thủy Đậu Mẹ Bầu Phải Làm Sao?

Khi mẹ bầu bị thủy đậu nên xử lý thế nào?

Trong lúc mang thai, mẹ bầu nên được xét nghiệm để kiểm tra bệnh thủy đậu khi có các dấu hiệu mắc bệnh như ngứa, nổi mụn nước, phát ban, sốt,… Mẹ bầu cần chú ý sức khỏe để phát hiện bệnh kịp thời khi có các dấu hiệu hướng tới bệnh. Việc phát hiện và điều trị sớm có ý nghĩa rất quan trọng đối với bà mẹ và cả thai nhi, tránh được các biến chứng không mong muốn.

Mẹ bầu cần đến bác sĩ để khám khi bị thủy đậu

Khi được chẩn đoán mắc thủy đậu. Việc đầu tiên cần làm là phải tránh tiếp xúc hoặc dùng các biện pháp phòng tránh đối với những người xung quanh để tránh lây lan virus. Sau đó bà bầu cần tới gặp bác sĩ ngay để được điều trị sớm.

Bác sĩ sẽ chỉ định cho bà bầu dùng thuốc kháng virus là acyclovir để tiêu diệt virus VZV. Đồng thời cần nghỉ ngơi, ăn uống nhiều để bổ sung năng lượng, tăng sức đề kháng của cơ thể. Không nên gãi nhiều vì có thể gây vỡ các bọng nước dễ lây lan và để lại sẹo xấu hoặc gây nhiễm trùng. Không gian sống cũng cần phải dọn dẹp sạch sẽ và thoáng khí, vật dụng cá nhân phải dùng riêng để tránh lây nhiễm.

Trường hợp nặng khi bà bầu không phát hiện và chữa trị kịp thời gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới thai nhi thì phải xử lý theo phác đồ y học. Có thể phải bỏ thai hoặc lấy thai ra khi thai bị sảy hoặc chết lưu.

Làm sao để mẹ bầu có thể phòng tránh thủy đậu?

Trong lúc mang thai, mẹ bầu không nên tiếp xúc với quá nhiều người ở những nơi không cần thiết. Nên tiêm vacxin phòng uốn ván trước khi mang thai là tốt nhất, hoặc trong các tháng đầu của thai kỳ khi chưa bị thủy đậu. Tiêm vacxin là các phòng bệnh hữu hiệu và giá trị nhất.

Tiêm vacxin là một trong những cách giúp mẹ bầu phòng tránh thủy đậu

Khi có bất cứ dấu hiệu bất thường nào như nổi mụn nước, ngứa, sốt, phát ban,… phải đưa mẹ bầu tới bác sĩ để khám và xử trí kịp thời.

Như vậy bị thủy đậu khi mang thai có nguy hiểm không?

Bản chất thủy đậu là bệnh lành tính. Tuy nhiên bất cứ bệnh lý gì khi mang thai cũng nguy hiểm vì nếu không xử trí sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới thai nhi. Bất cứ bệnh lý gì khi mang thai cũng nguy hiểm vì nếu không xử trí sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới thai nhi. Nhưng mức độ nguy hại của thủy đậu còn phụ thuộc vào thời gian mắc bệnh cũng như cách xử trí của từng mẹ bầu.

Bị thủy đậu khi mang thai nguy hiểm đến sức khỏe của mẹ và bé

Khi các mẹ mắc thủy đậu trong lúc mang thai, cơ thể mẹ sẽ sản sinh ra các kháng thể kháng lại virus gây bệnh. Các kháng thể này có thể truyền sang thai nhi theo đường máu qua rau thai. Vì vậy nếu mẹ bầu bị thủy đậu vào những tuần đầu mang thai thì kháng thể của thai nhi càng nhiều, nguy cơ mắc thủy đậu sơ sinh thấp. Ngược lại nếu bà bầu mắc thủy đậu vào những tuần cuối thì lượng kháng thể truyền cho thai nhi ít, nguy cơ mắc thủy đậu sơ sinh cao hơn nhiều.

Ngoài việc truyền bệnh sang con như trên thì thủy đậu cũng có thể gây nhiều ảnh hưởng xấu lên mẹ như ngứa ngáy khó chịu, có thể bị sốt, ăn uống kém, vệ sinh cơ thể khó khăn. Tác hại nguy hiểm nhất mà thủy đậu gây ra khi mang thai là có thể gây sảy thai, sinh non hoặc dị tật bẩm sinh.

Thủy Đậu Ở Phụ Nữ Có Thai

1.ĐẠI CƯƠNG.

Virus Varicella-zoster (VZV) là một trong tám loại herpes virus gây bệnh ở người. Nhiễm thủy đậu ở trẻ em thường nhẹ, bệnh tự giới hạn trong 1 – 2 tuần, trong khi nhiễm trùng ở người lớn thường nặng hơn với các biến chứng nặng có thể dẫn tới tử vong. Thủy đậu ở phụ nữ có thai thường có nhiều biến chứng, viêm phổi do thủy đậu thường nặng nề và có thể dẫn đến những bất thường bẩm sinh cho con.

Nhiễm VZV gây ra hai dạng bệnh khác nhau trên lâm sàng: varicella (thủy đậu) và herpes zoster (bệnh zona).

Thủy đậu: Nhiễm VZV nguyên phát dẫn đến phát ban mụn nước lan tỏa. Thủy đậu tiên phát ở phụ nữ có thai có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của mẹ và thai nhi:

< 2% thủy đậu gặp ở người lớn nhưng tỷ lệ tỷ vong do thủy đậu chiếm ¼ ở độ tuổi này. Vì vậy, phụ nữ mang thai là nhóm bệnh nhân nguy cơ biến chứng và tử vong cao đáng kể.

Mẹ mắc thủy đậu trong thời kỳ đầu mang thai (8 – 20 tuần), thai nhi có nguy cơ mắc hội chứng thủy đậu bẩm sinh, đặc trưng bởi chứng chi ngắn, tổn thương da, bất thường về thần kinh và cấu trúc mắt.

Bệnh thủy đậu ở bà mẹ khi mang thai có nguy cơ phát triển bệnh zona ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Mẹ mắc bệnh thủy đậu ngay trước hoặc ngay sau khi sinh, em bé có nguy cơ mắc bệnh thủy đậu sơ sinh.

2.DỊCH TỄ HỌC

Tỷ lệ mắc thủy đậu không cao hơn ở phụ nữ mang thai so với mặt bằng chung của người lớn, nhưng mức độ nghiêm trọng của bệnh thường nặng nề hơn. Viêm phổi do thủy đậu chiếm 10 – 20 % các nhiễm trùng gây biến chứng ở thai kì. Các yếu tố nguy cơ của viêm phổi do thủy đậu khi mang thai bao gồm tiền sử hút thuốc và nhiều hơn 100 tổn thương mụn nước ở da.

Các nghiên cứu thực hiện từ năm 1986 – 2002 cho thấy hội chứng thủy đậu bẩm sinh là không phổ biến, 2% phụ nữ mang thai nhiễm thủy đậu trong 20 tuần đầu thai kì sinh con mắc hội chứng thủy đậu bẩm sinh. Trong nghiên cứu tiến cứu lớn nhất về bệnh thủy đậu ở mẹ, đã có 344 trường hợp mắc zona ở mẹ và không có trường hợp nào mắc bệnh thủy đậu bẩm sinh ở con.

Tiêm phòng thủy đậu đã làm giảm số lượng nhiễm trùng thủy đậu ở mẹ và thai nhi, giảm 85% các trường hợp mắc bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh so với thời kì chưa có vaccine thủy đậu.

3.ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG

3.1 Thủy đậu không biến chứng: Hình thái lâm sàng giống thủy đậu thông thường.

– Cơ năng: Thường ngứa, có thể sốt nhẹ, mệt mỏi, đau mỏi cơ 1 -4 ngày trước khi phát ban da.

– Phát ban da: thường  khởi đầu ở mặt, sau đó lan đến thân mình và tứ chi, tiến triển từ 1 – 4 ngày. Bắt đầu là sẩn đó , sau đó hình thành mụn nước lõm giữa, nếu bội nhiễm hình thành các mụn mủ. Các tổn thương vỡ sau đó đóng vảy, vảy bong có thể để lại dát tăng giảm sắc tố do viêm.

Hình 1: Phát ban đặc trưng của thủy đậu: Mụn nước, mụn mủ lõm giữa.

3.2 Thủy đậu có biến chứng;

Viêm phổi do thủy đậu là biến chứng thường gặp nhất do thủy đậu ở phụ nữ có thai. Các dấu hiệu và triệu chứng chủ yếu là ho, khó thở, sốt và thở nhanh. Viêm phổi thường phát triển trong vòng một tuần sau khi phát ban. Diễn biến lâm sàng không thể dự đoán và có thể nhanh chóng tiến triển đến tình trạng thiếu oxy và suy hô hấp. X-quang ngực có hình ảnh thâm nhiễm lan tỏa hoặc các nốt  trong phân bố quanh 2 rốn phổi.

4.BIẾN CHỨNG

4.1 Hội chứng thủy đậu bẩm sinh, được mô tả lần đầu tiên vào năm 1947, được đặc trưng bởi:

Sẹo da

Bất thường về thần kinh (ví dụ, chậm phát triển tâm thần, tật đầu nhỏ, não úng thủy, co giật, hội chứng Horner)

Bất thường ở mắt (ví dụ, teo dây thần kinh thị giác, đục thủy tinh thể, viêm màng bồ đào, rung giật nhãn cầu)

Bất thường về chi thể (chi ngắn, teo, nhược chi)

Bất thường đường tiêu hóa (trào ngược dạ dày, tắc ruột)

Cân nặng khi sinh thấp

Hội chứng thủy đậu bẩm sinh có tỷ lệ tử vong là 30% trong vài tháng đầu đời và 15% nguy cơ phát triển zona trong bốn năm đầu đời.

Hình 2: Các đặc trưng lâm sàng của hội chứng thủy đậu bẩm sinh

4.3 Nhiễm thủy đậu sơ sinh – Nhiễm thủy đậu sơ sinh là kết quả của việc truyền virus từ mẹ sang thai nhi ngay trước khi sinh ( 5 ngày trước sinh đến 2 ngày sau sinh).

Hình 3: Tổn thương thủy đậu ở trẻ sơ sinh 5 ngày tuổi có mẹ mắc thủy đậu thai kì

5.CHẨN ĐOÁN

5.1 Thủy đậu thai kì:

Chẩn đoán dựa vào lâm sàng.

Nếu có nghi ngờ về chẩn đoán lâm sàng, có thể làm thêm xét nghiệm PCR dịch mụn nước hoặc xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang. VZV cũng có thể được nuôi cấy từ dịch mụn nước, mặc dù virus nhân lên chậm và nuôi cấy kém nhạy hơn các kỹ thuật phát hiện trực tiếp.

Xét nghiệm huyết thanh thường không cần thiết để chẩn đoán bệnh thủy đậu ở mẹ và có thể gây nhầm lẫn do các xét nghiệm khác nhau về độ nhạy và độ đặc hiệu.

Chẩn đoán viêm phổi do varicella nên được xem xét khi một phụ nữ mang thai có tổn thương da điển hình, tiếp xúc với nguồn lây và có các triệu chứng hô hấp.

5.2 Hội chứng varicella bẩm sinh

Chẩn đoán trước sinh – Sau khi nhiễm trùng mẹ, nguy cơ mắc hội chứng thủy đậu bẩm sinh có thể được ước tính bằng cách sử dụng xét nghiệm PCR máu hoặc nước ối thai nhi tìm DNA VZV kết hợp với siêu âm để phát hiện các bất thường của thai nhi.

Xét nghiệm PCR có độ nhạy cao, thực hiện từ tuần 17 -21 thai kì. Siêu âm hình thái thai nên thực hiện năm tuần sau khi nhiễm trùng mẹ để đánh giá các bất thường của thai nhi phù hợp với hội chứng thủy đậu bẩm sinh, siêu âm lặp lại từ 22 đến 24 tuần được chỉ định. Nếu siêu âm lặp lại là bình thường, nguy cơ hội chứng varicella bẩm sinh là rất thấp. Nếu siêu âm cho thấy bằng chứng của hội chứng thủy đậu bẩm sinh, mẹ nên được tư vấn về khả năng mắc bệnh thai nhi.

Chẩn đoán sau sinh – Chẩn đoán hội chứng thủy đậu bẩm sinh dựa vào.

Tiền sử nhiễm thủy đậu của mẹ trong ba tháng đầu hoặc 3 tháng giữa của thai kỳ

Bất thường thai nhi phù hợp với hội chứng thủy đậu bẩm sinh

Bằng chứng nhiễm trùng VZV trong tử cung, dựa vào: xét nghiệm PCR tìm DNA virus ở trẻ sơ sinh; sự hiện diện của kháng thể IgM đặc hiệu VZV trong máu cuống rốn; sự tồn tại của VZV IgG sau bảy tháng tuổi; mắc bệnh zona trong giai đoạn sớm.

6.ĐIỀU TRỊ THỦY ĐẬU TRONG THAI KÌ

6.1 Thủy đậu không biến chứng.

– Khuyến cáo điều trị bằng acyclovir đường uống cho tất cả phụ nữ mang thai: 800 mg x 5 lần/ngày x 7 ngày, điều trị bằng acyclovir có hiệu quả nhất trong vòng 24 giờ đầu.

Chưa có nghiên cứu về sử dụng acyclovir đường uống trong điều trị thủy đậu không biến chứng ở phụ nữ mang thai. Mặc dù dữ liệu động vật và dữ liệu quan sát từ phụ nữ có thai lớn không cho thấy khả năng gây quái thai của acyclovir. Một nghiên cứu tiến cứu trên thai kỳ phơi nhiễm acyclovir cho thấy tăng tỷ lệ dị tật bẩm sinh hoặc thay đổi mô hình dị tật bẩm sinh ở 596 trẻ được theo dõi.

Một thử nghiệm ngẫu nhiên đối chứng giả dược ở người trưởng thành nam và nữ đánh giá hiệu quả của acyclovir trong vòng 72 giờ kể từ khi khởi phát triệu chứng cho thấy vết thương ngoài da lành nhanh hơn và thời gian sốt rút ngắn hơn.

6.2 Viêm phổi do thủy đậu

– Viêm phổi do thủy đậu ở thai kì là một cấp cứu y tế, tỷ lệ tử vong ở phụ nữ mang thai khi chưa có thuốc kháng virus là 36- 40%. Mặc dù không có thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát acyclovir trong điều trị viêm phổi thủy đậu, dữ liệu quan sát cho thấy tác động có lợi của liệu pháp kháng vi-rút đối với tỷ lệ tử vong của mẹ.

Một nghiên cứu hồi cứu 21 trường hợp viêm phổi do varicella ở phụ nữ mang thai được điều trị bằng acyclovir, tỷ lệ tử vong là 14%, thấp hơn so với nhóm phụ nữ không được điều trị.

Một nghiên cứu quan sát trên 18 bệnh nhân bị viêm phổi thủy đậu, 12 bệnh nhân trong đó cần đặt nội khí quản và thở máy được điều trị bằng acyclovir, tỷ lệ tử vong là 0%.

Mặc dù acyclovir đi qua nhau thai, chưa có dữ liệu chứng minh thuốc kháng vi rút này có làm giảm nguy cơ mắc hội chứng vthủy đậu bẩm sinh hay không.

7.TÓM TẮT VÀ KIẾN NGHỊ

Nhiễm virut Varicella-zoster (VZV) gây ra hai dạng bệnh khác nhau trên lâm sàng: varicella (thủy đậu) và herpes zoster (bệnh zona). Thủy đậu thường nhẹ, tự giới hạn ở trẻ em khỏe mạnh, nhưng đôi khi có thể dẫn đến bệnh tật nghiêm trọng khi mang thai.

Tỷ lệ mắc bệnh thủy đậu thấp ở người lớn vì hầu hết đều có kháng thể với virus. Mặc dù tỷ lệ mắc bệnh thủy đậu không tăng ở nhóm phụ nữ mang thai, nhưng mức độ nghiêm trọng của bệnh cao hơn trong thai kỳ.

Tỷ lệ mắc hội chứng thủy đậu bẩm sinh ở phụ nữ có thai mắc thủy đậu thường thấp (0,4-2%).

Varicella rất dễ lây lan, thời gian dễ lây lan nhất từ một đến hai ngày trước khi phát ban cho đến khi các tổn thương bị vỡ. Lây truyền VZV từ mẹ sang con có thể xảy ra ở tử cung, chu sinh hoặc sau sinh.

Một trong những biến chứng thường gặp nhất cho mẹ nhiễm thủy đậu thai kỳ là viêm phổi, diễn biến lâm sàng là không thể dự đoán và có thể nhanh chóng tiến triển đến tình trạng thiếu oxy và suy hô hấp, với tỷ lệ tử vong cao.

Hội chứng thủy đậu bẩm sinh được đặc trưng bởi sẹo ở da, chậm phát triển và các bất thường về thần kinh, mắt và chi.

Chẩn đoán nhiễm trùng thủy đậu ở mẹ dựa vào lâm sàng với các phát ban mụn nước đặc trưng.

Sử dụng xét nghiệm PCR của máu thai nhi hoặc nước ối để tìm VZV DNA có thể dự đoán khả năng mắc thủy đậu ở con, kết hợp với siêu âm để phát hiện các bất thường cấu trúc của thai nhi.

Acyclovir không gây quái thai, khuyến cáo sử dụng acyclovir đường uống cho phụ nữ mang thai nhiễm thủy đậu không biến chứng (Độ 2C), cho phụ nữ mang thai bị viêm phổi thủy đậu (Độ 1B). Acyclovir nên được tiêm tĩnh mạch với liều 10 mg / kg cứ sau 8 giờ ở những bệnh nhân bị nhiễm thủy đậu biến chứng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

Laura E Riley, MD, Varicella-zoster virus infection in pregnancy, uptodate, 8/2019.

Lamont RF, Sobel JD, Carrington D, et al. Varicella-zoster virus (chickenpox) infection in pregnancy. BJOG 2011; 118:1155.

Marin M, Güris D, Chaves SS, et al. Prevention of varicella: recommendations of the Advisory Committee on Immunization Practices (ACIP). MMWR Recomm Rep 2007; 56:1.

Enders G, Miller E, Cradock-Watson J, et al. Consequences of varicella and herpes zoster in pregnancy: prospective study of 1739 cases. Lancet 1994; 343:1548.

Cohen A, Moschopoulos P, Stiehm RE, Koren G. Congenital varicella syndrome: the evidence for secondary prevention with varicella-zoster immune globulin. CMAJ 2011; 183:204.

Stagno S, Whitley RJ. Herpesvirus infections of pregnancy. Part II: Herpes simplex virus and varicella-zoster virus infections. N Engl J Med 1985; 313:1327.

Bài viết: BSNT Nguyễn Thị Thảo Nhi

Đăng bài: Phòng CTXH

Bị Cảm Cúm Trong Lúc Mang Bầu Ảnh Hưởng Như Thế Nào Đến Thai Nhi?

Những dấu hiệu và triệu chứng thường gặp của cúm (cảm cúm) là gì?Khi bị cúm, chúng ta sẽ có những dấu hiệu và triệu chứng sau đây:- Sốt cao, có thể lên đến 40°C- Có cảm giác ớn lạnh;- Bị ho (ho khan, ho có đờm)

Hắt hơi, sổ mũi (chảy mũi nước)

Bị đau họng

Đau cơ

Đau đầu;

Cơ thể cảm thấy yếu, mệt mỏi.

Vì sao mẹ bầu dễ bị cảm cúm?

Trong thời kì mang thai, hệ miễn dịch của mẹ bầu sẽ trở nên yếu hơn rất nhiều, do vậy cũng dễ nhiễm bệnh hơn so với người bình thường. Triệu chứng bị cảm cúm ở mẹ bầu thường bắt đầu với những cơn sốt, đau nhức và mệt mỏi. Tiếp theo đó là những triệu chứng cảm lạnh, chẳng hạn như là bị chảy nước mũi, nghẹt mũi, hắt hơi, đau họng, ho hay thậm chí là nôn mửa và tiêu chảy.

Ảnh hưởng của bệnh cảm cúm đối với bà bầu

Khi mang thai, nếu chẳng may bị cảm cúm, tùy vào giai đoạn thai kì mà bệnh sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến mẹ bầu và thai nhi. Cụ thể là:

Trong thời kì mang thai 3 tháng đầu:

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cơ thể mẹ bầu rất dễ bị xâm nhập bởi các loại virus, trong đó có virus cảm cúm trong thời kì đầu mang thai. Và cũng theo các nhà khoa học, việc mẹ bầu bị nhiễm các loại virus khi mang thai ở giai đoạn này sẽ rất nguy hiểm cho thai nhi. Nếu mẹ bầu dễ bị nhiễm virus gây bệnh Rubella ở giai đoạn đầu mang thai thì virus này có khả năng gây dị tật cao cho thai nhi (khả năng này lên tới 70-80% với những tổn thương ở mắt và hệ thần kinh…). Hoặc nếu như tình trạng bị cảm nghiêm trọng khiến cho mẹ bầu bị sốt cao, ói mửa,… thì rất có thể sẽ làm cho thai bị chết lưu hoặc gây sẩy thai. Như vậy, nếu bà bầu bị cảm cúm trong giai đoạn này thì khả năng thai nhi bị dị tật là rất cao.

Khi bị cảm cúm, chúng ta thường dùng các loại thuốc để nhanh chóng thoát khỏi các triệu chứng khó chịu do nó gây ra. Nhưng việc mẹ bầu sử dụng thuốc trong thời kỳ đầu mang thai cũng được khuyến cáo là phải hạn chế, bởi vì việc uống thuốc khi mang thai 3 tháng đầu rất nguy hiểm. Thuốc nào cũng đều có tác dụng phụ và có thể gây dị tật thai nhi. Cho nên, việc sử dụng thuốc của mẹ bầu trong giai đoạn 3 tháng đầu mang thai cần có sự thăm khám và chỉ định của bác sĩ để an toàn hơn cho thai nhi.

Trong thời kì mang thai 3 tháng giữa:

Mẹ bầu cũng thường bị cảm cúm ở giai đoạn 3 tháng giữa mang thai, đặc biệt là những lúc chuyển mùa, thay đổi thời tiết. Mẹ bầu có thể bị bị cảm thông thường hoặc bị cảm nặng. Nếu là cảm cúm thông thường, mẹ bầu thường có những triệu chứng như hắt hơi, sổ mũi, ớn lạnh,… Cảm cúm thông thường như thế ít ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi nếu như mẹ bầu tập trung phòng tránh các tác nhân gây hại từ môi trường, bổ sung thêm các loại dinh dưỡng thiết yếu từ tự nhiên, các vitamin từ các loại rau, củ, quả tươi sạch để nâng cao sức đề kháng cho cơ thể. Còn đối với cảm cúm nặng, mẹ bầu phải rất cẩn trọng, bởi các loại virus cảm cúm có thể phát triển rồi thông qua nhau thai xâm nhập vào cơ thể thai nhi, gây nên các bệnh như: bệnh tim bẩm sinh, bệnh sứt môi, não tụ huyết, không có não hoặc dị dạng đầu nhỏ. Thậm chí, vi rus cũng có thể gây sảy thai ngoài ý muốn nếu mẹ bầu không được chăm sóc kĩ lưỡng là cho tình trạng bệnh nặng hơn.

Trong thời kì mang thai 3 tháng cuối:

3 tháng cuối trong thai kì là thời gian mà cơ thể mẹ bầu đang chuẩn bị tích cực cho việc sinh nở. Do vậy, đây cũng là lúc mẹ bầu dễ bị cảm do nhiễm các loại virus. Nhìn chung, ở giai đoạn này, thai nhi đã hình thành gần như toàn diện và khoẻ mạnh nên việc mẹ bị cảm cúm sẽ không bị ảnh hưởng nhiều đến em bé. Tuy vậy, nếu như mẹ bầu có những biểu hiện nghiêm trọng như sốt quá cao, bị nôn mửa hay chóng mặt,…thì mẹ bầu cần đến thăm khám bác sĩ để có được hướng dẫn chữa trị phù hợp và kịp thời nhất, tránh khả năng gây ra những biến chứng nguy hiểm sau này như viêm phổi, sẩy thai, sinh non.

Cách phòng bệnh cảm cúm cho mẹ bầu

– Rửa tay sạch sẽ bằng nước ấm, xà phòng diệt khuẩn hoặc các loại nước rửa tay chuyên dụng khác để hạn chế tối đa virus có hại xâm nhập vào cơ thể

– Cần hạn chế việc chạm tay lên mặt: Hạn chế tiếp xúc da mặt với tay hay những tác động khác tuy hiệu quả nhưng rất ít người để ý. Các loại virus rất dễ xâm nhập vào bên trong cơ thể chúng ta qua các bộ phận trên mặt như miệng, mũi, mắt , vì vậy, nên hạn chế ít nhất sự tiếp xúc của mặt với tay ít nhất là sau khi đã rửa tay sạch sẽ. – Súc miệng với nước muối: Mỗi sáng sớm thức dậy, mẹ bầu hãy dùng nước muối để súc miệng, sau đó uống nửa cốc nước lọc hoặc một cốc nước chanh mật ong pha với nước ấm. Như thế, mẹ bầu không những phòng được bệnh cảm cúm khi mang thai mà còn rất có ích cho sức khỏe của răng, lợi.

– Uống đủ nước: Thời kì mang thai, lượng nước mẹ bầu nạp vào cho cơ thể cần nhiều hơn hoặc bằng lúc không mang thai. Việc uống nhiều nước có hiệu quả rất tốt trong việc phòng chống cảm và viêm họng, đặc biệt là với phụ nữ mang thai. Uống khoảng từ 2 lít nước trở lênmỗi ngày là lý tưởng để đảm bảo cung cấp đủ nước cho cơ thể cũng như phòng cảm cúm khi mang thai

– Có chế độ luyện tập thể dục thể thao thường xuyên: Điều này không những là cách phòng cảm cúm khi mang thai mà còn đối với cả những người không mang thai. Tập luyện thể dục thể thao, đặc biệt là tập ngoài trời giúp tăng cường hấp thụ vitamin D, cải thiện tâm trạng…

– Sử dụng thực phẩm giúp mẹ bầu phòng cảm cúm: Cùng với những cách chung để phòng cảm cúm khi mang thai như đã kể trên, việc bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cũng nên được mẹ bầu chú trọng:

+ Mẹ bầu hãy tăng cường sử dụng các loại thảo dược như gừng, tỏi, tía tô,… trong các bữa ăn để giảm nguy cơ bị cảm cúm. Các loại thảo dược này không chỉ giúp cho món ăn dậy mùi và hấp dẫn mà tỏi còn được xem như là một thứ vũ khí lợi hại giúp bảo vệ sức khỏe , bởi vì trong tỏi chứa các hoạt chất chống viêm nhiễm, phòng được cảm cúm khi mang thai và tăng cường hê miễn dịch.

+ Mẹ bầu cần biết là các loại thực phẩm giàu vitamin C Bổ sung vitamin C thông qua các loại rau củ quả khác nhau như cam, chanh, bưởi, ổi, cải…được xem là cách phòng cảm cúm khi mang thai rất tốt. Vitamin C là một trợ thủ đắc lực trong việc phòng ngừa bệnh cảm cúm vì nó có khả năng loại trừ các loại chất có hại, oxy hóa trong cơ thể, đồng thời vitamin C còn có chức năng nâng cao vận động lông tơ, mao mạch đường hô hấp.

+ Mẹ bầu phải bổ sung Omega 3. Đây là một loại dưỡng chất quan trọng cho cơ thể, nhưng không thể tự tổng hợp mà phải bổ sung từ bên ngoài. Omega 3 đặc biệt có nhiều trong các loại cá. Nó không chỉ có lợi cho tim mạch mà còn củng cố hệ miễn dịch, vì vậy có tác dụng tích cực trong việc phòng cảm cúm cho các mẹ bầu.

+ Cần bổ sung vitamin A. Các loại thực phẩm giàu vitamin A là cà rốt, bí ngô, khoai lang, cà chua, ớt đỏ,…, mẹ bầu nên tăng cường bổ sung cho cơ thể. Vitamin A giúp cơ thể cải thiện được hệ miễn dịch vì chúng giúp tăng cường sức mạnh của các tế bào. Đó cũng chính là cách phòng cảm cúm khi mang thai vì trong thời kì này hệ miễn dịch của các mẹ bầu bị suy giảm rất nhiều. Hơn nữa, vitamin A còn tốt cho mắt – bộ phận vốn thường bị yếu đi trong thời kì mang thai.

+ Mẹ bầu cũng cần bổ sung kẽm, vì kẽm có biệt danh là khắc tinh của vi-rus, do đó kẽm được xem là một trong những chất phòng cảm cúm khi mang thai. Kẽm sẽ được bổ sung khi mẹ bầu dùng các loại thực phẩm giàu sắt như thịt nạc, các loại cá, lòng đỏ trứng,…

Cách trị cảm cúm không dùng “thuốc tây”

Nếu đã phòng ngừa rồi mà mẹ bầu vẫn bị cảm cúm, lúc này, mẹ bầu chắc sẽ rất lo lắng, vì nếu dùng thuốc thì sợ tác dụng phụ, mà không dùng thuốc thì bệnh lại kéo dài, càng nguy hiểm… Nhưng mẹ bầu hãy yên tâm! Chúng ta có rất nhiều cách trị cảm cúm hoàn toàn không lo tác dụng phụ, an toàn cho thai nhi và hiệu quả trong việc đẩy lùi cảm cúm.

Khi bị cảm cúm, mẹ bầu có thể sử dụng cách xông hơi để giúp cảm thấy thoải mái hơn. Hay chuẩn bị một vài loại lá như: lá bưởi, húng quế, tía tô, bạc hà, rau tần, ngổ, riềng, gừng, hành, chanh… Mỗi một lần chọn khoảng 5 – 7 loại, trọng lượng khoảng 50 – 100 gam. Sau đó, rửa sạch cho vào nồi đổ ngập nước, đậy nắp thật kín. Đun sôi nồi lá xông chừng 3 – 5 phút. Sau đó, mẹ bầu hãy trùm chăn kín, mở hé nắp nồi cho hơi nóng thoát ra dần dần, hãy hít thở thật đều, thật nhiều.

Mẹ bầu nên xông trong khoảng 5 – 10 phút cho tới khi mồ hôi ở cơ thể toát ra, sau đó, dùng khăn lau cho khô người. Xông hơi xong, mẹ bầu hãy uống một ly nước chanh cho thêm vào một ít muối.

Để có thể hết được bệnh cảm cúm, mẹ bầu hãy xông hơi khoảng 2 -3 lần mỗi ngày. Mỗi lần xông hơi xong, chắc chắn mẹ bầu sẽ thấy thoải mái dễ chịu và bệnh cảm cũng sớm từ biệt mẹ bầu luôn đấy.

Ăn cháo bí đỏ giúp điều trị cảm cúm

Quả bí đỏ cung cấp vitamin và các khoáng chất giúp cơ thể mau lấy lại sức đề kháng, giải ho, làm ấm cổ họng, tiêu đờm. Chất pectin có trong bí đỏ có thể loại bỏ vi khuẩn và các chất độc hại khác. Vì thế, ăn cháo bí đỏ sẽ giúp nhanh chóng dứt các dấu hiệu khó chịu của bệnh cảm cúm.

Cách nấu cháo bí đỏ như sau: Chuẩn bị 100g bí đỏ, gọt vỏ, bỏ hạt rồi rửa sạch, cắt miếng thật mỏng cho vào nồi. Vo 1 nắm gạo rồi cho vào nồi cùng bí đỏ. Đổ khoảng 50ml nước, đun sôi lại cho thêm nước cho đến khi bí và gạo chín mềm. Nêm gia vị cho vừa ăn rồi tắt bếp. Nên ăn cháo khi còn nóng để có hiệu quả tốt nhất.

Mẹ bầu chỉ cần cho vài lát gừng vào ấm nước, đun sôi rồi cho thêm ít đường phèn hay ít mật ong vào để uống. Uống 3 lần/ ngày sẽ giúp mẹ bầu giảm nhanh các triệu chứng cảm cúm mà không cần phải dùng đến các loại thuốc kháng sinh.

Cách chữa cảm cúm bằng hành ta

Hành ta có tính sát khuẩn mạnh giúp trị cảm cúm hiệu quả. Đây cũng là một vị thuốc chống động thai (Lấy 60g hành tươi sắc kỹ cùng với một bát nước, lọc bỏ bã rồi uống). Cách đơn giản nhất để chữa bệnh cảm cúm bằng hành là nấu cháo gạo tẻ, cho thêm nhiều hành, ăn lúc còn nóng rồi đắp chăn để cho mồ hôi toát ra là giải được cảm.

Cách chữa cảm cúm bằng cúc tần

Cúc tần có vị đắng, cay, thơm, tính ấm. Cây cúc tần có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau, được dùng để chữa cảm mạo, sốt không ra mồ hôi, cơ thể đau nhức. Cách chữa cảm cúm bắng cúc tần như sau: Hái lá và cành non đem rửa sạch. Ssau đó đun lên, lấy nước uống, hoặc cũng có thể đun lên để xông. Khi uống vào thấy mồ hôi ra đầm đìa là được. Nếu mẹ bầu bị cảm sốt không ra mồ hôi, nhức đầu có thể lấy 20g lá cúc tần tươi, 10g lá sả một phần, 10g lá chanh đem nấu với nước, uống khi còn nóng. Sau đó, cho thêm nước vào phần bã đun sôi, dùng để xông cho ra mồ hôi để giảm sốt và giải cảm.

Cách chữa cảm cúm bằng cây tía tô

Nếu như mẹ bầu bị cảm lạnh hoặc cảm cúm không ra mồ hôi, ho tức ngực, nôn đầy thì mẹ nên dùng 20g lá tươi giã nhỏ, chế thêm nước sôi, khuấy đều rồi gạn lấy nước và uống khi còn nóng. Hoặc là dùng lá cắt nhỏ trộn với cháo nóng, ăn rồi nằm nghỉ cho mồ hôi toát ra. Ngoài ra, ,mẹ bầu cũng có thể thêm hành sống giã nhỏ 5g, gừng tươi giã nhỏ ba lát, muối vừa đủ để nấu cháo giải cảm.

Nếu trong trường hợp bị cảm do gặp mưa gió, thân thể đau mỏi, nhức đầu sổ mũi, nôn, có thể lấy lá tía tô, vỏ quít cũ, củ gấu (hương phụ), gừng sống và hành trắng cả cây xắt uống lúc thuốc còn nóng.

Nếu mẹ bầu cảm cúm ớn rét, không ra mồ hôi thì lấy tía tô, lá chanh, bạc hà, lá sả, mỗi thứ một nắm nấu nước xông.

Chữa cảm cúm bằng kinh giới hấp đường phèn

Cách làm: Mẹ hãy lấy một nắm lá kinh giới, giã nát, cho thêm đường phèn hay mật ong vào, hấp chín, ăn nóng sẽ nhanh chóng khỏi cảm cúm. Vì kinh giới có vị cay, tính ấm, có tác dụng làm toát mồ hôi nhanh, do đó, khi ăn kinh giới hấp mật ong hoặc đường phèn sẽ giúp giảm cảm sốt nhanh chóng. Ngoài ra , bài thuốc này còn có tác dụng làm mát họng, thông mũi nhanh chóng.

Lời kết

Giữ gìn sức khỏe trong thời gian mang thai là điều rất quan trọng. Bệnh cảm cúm dù rất dễ bị nhiễm nhưng cũng không quá khó để phòng ngừa và điều trị bằng các phương pháp dân gian, không dùng kháng sinh. Chúc mẹ bầu có một thai kì mạnh khỏe!

563 views

Cập nhật thông tin chi tiết về Mang Thai Bị Thủy Đậu Cần Thận Trọng Như Nào? trên website Vietuk.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!